KỲ THI HSK 4+5 TIẾNG TRUNG 23/08/2020
HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
SỰ TIẾN HÀNH CỦA ĐỘNG TÁC ( HỌC TỪ “ĐANG” TRONG TIẾNG TRUNG)动作的进行dòng zuò de jìnxíng
Các học sinh học tiếng Trung phần lớn đều đang gặp rắc rối về cách dùng
từ “ Đang” , bởi vì tiếng Việt thì chỉ có một từ, nhưng trong tiếng Trung có thể
dùng đến cả chục cách để dịch. Vả lại không phải lúc nào cũng đều có thể dịch
như nhau. Bây giờ “ Hoa Ngữ Những Người Bạn” sẽ cùng các bạn nghiên cứu tỉ mỉ về
năm từ loại đó nhé?
“正”,“在”,“正在”, “着”, “呢” 用法上比较
So sánh cách dùng năm từ “đang”
“着” là một trợ từ động thái, ở sau động từ hoặc tính từ,
trước danh từ biểu thị động tác đang được tiến hành, trạng thái đang được duy
trì:
爸爸看着书/bàba kàn zhe shū/ Ba đang đọc sách.
妈妈闷着/māma mèn zhe /Má đang buồn.
Hãy xem bốn loại câu dưới đây: ( khẳng định+phủ định+câu
hỏi+câu hỏi chính phản)
KĐ: 看着书kànzhe shū Đang
xem sách
PĐ: 没看着书 méi kànzhe shū Không phải đang xem
sách
CH:看着书吗? kàn
zheshū ma Đang xem sách
phải không?
CP: 看着书没有?kànzhe
shū méiyǒu Đang xem sách phải
không?
Nếu bạn chỉ cần học nghĩa của từ “đang” thì tới
đây là được rồi.
Bạn muốn hiểu hết về cách dùng từ “着” thì bỏ thêm 15 phút nữa nhé?
Nếu
trong câu có hai động từ (câu liên động) thì “着” sẽ đứng sau động từ 1, và sẽ mang nghĩa là : “vừa....vừa....giống công thức:
(一)边 ....一)边......
(ở giữa thường là động từ)
Ba
vừa đọc sách vừa cười 爸爸看着书笑
bàba kànzhe shū xiào = 爸爸一边看书一边笑/bàba
yī biān kànshū yībiān xiào.
Má
vừa ăn cơm vừa karaoke ở trong phòng 妈妈在房里吃着饭唱卡拉OK
/ māma zài fánglǐ chī zhefàn chāng kǎlā OK .
Chú
ý từ “着” nếu dùng trong câu có hai động từ như trên thì giống
nghĩa của(一)边 ....(一)边......nhưng từ(一)边 ....(一)边...... thông thường chỉ
dùng trong những tình huống đơn giản, “着” thì được dùng trong mọi trường hợp bởi vậy nó có thể thay cho (一)边 ....一)边......,
thế nhưng không phải câu dùng边 ....(一)边...... nào cũng có thể thay bằng “着”:
Vừa
cười vừa nói: 笑着说= 一边笑一边说 = / xiàozheshuō /yibiān xiào yībiān shuō (câu đó đổi sang (一)边 ....(一)边......được
vì chỉ là hai động từ đơn âm, không có tân ngữ và không có các thành phần
khác.)
Cậu ta vừa tắm vừa ngủ
trong toilet: 他在厕所里洗着澡睡觉: tāzài cèsuǒ lǐ xǐzhe zǎo shuìjiào ( câu này không thể dùng (一)边 ....(一)边......vì câu này có tân ngữ, lại có cả giới từ).
Nếu biểu thị hai hành động gần như là
cùng sảy ra thì cũng có thể dùng “着” hoặc “了”để biểu đạt: (trong trường hợp này nó mang
nghĩa tương đương với “了rồi”:
Nó cười và (rồi) nói với tôi 他笑着“了”跟我说tāxiàozhe “le” gēn wǒ shuō
Em trai cười rồi chạy ra ngoài弟弟笑着 (了) 跑出去了dìdixiàozhe (le) pǎo chūqù le.
Có thể dùng hai từ“着” đặt sau hai động từ đơn âm để biểu thị đang làm gì đó thì đột nhiên sảy
ra một hành động khác, phía sau thường có 突然,忽然/tūrán,hūrán /đột nhiên /:
Giám
đốc đang đi đang đi, đột nhiên té ngã 经理走着走着,突然 (忽然) 摔倒了jīnglǐ
zǒuzhe zǒuzhe , tūrán (hūrán )shuāidǎole.
Cô
ấy đang nói đang nói, đột nhiên khóc ầm lên她说着说着忽然哭起来了Tāshuōzheshuōzhē hūrán kūqǐ láile .
Khi dùng “着” đặt sau động từ nào đó để khuyên răn ai đó thì nó có thể mang nghĩa là “cứ,
theo”
Ngày
mai cứ mang sách tới là được 明天带着书来就好了míngtiāndàizheshūláijiùhǎole.
Đừng
khách sáo, cầm theo tiền về đi 别客气,带着钱回去吧bié
kèqi ,dàizhe qián huíqù ba .
Từ “着” thực ra có bốn cách đọc và rất nhiều cách dùng, thông thường các giáo
viên hay chia nhỏ nó ra thành nhiều tiết học, nhiều thời điểm để dạy cho phù hợp.
Mình thì lại muốn mổ một lần trị hết bệnh
cho xong.
-
Đọc “zhe” khi là trợ từ, đứng sau động từ, tính từ mang
nghĩa: “đang, vừa, cứ”(ở trên mới học):
-
Đọc là “zhāo”thế cho từ “招” (chiêu thức, nước
cờ, thủđoạn, kế sách... nó có thể là danh từ hay động từ tùy theo ngữ cảnh).
着(招)式未精[zhāo shìwèi jīng – chiêu thức chưa thuần
thục]
高着儿[
gāozhāo – cao chiêu (phương pháp hay, nước cờ hay)]
他这一着真厉害[tāzhèyīzhāozhēnlìhài
– chiêu này, nước đi này thật lợi hại].
-
Đọc là “zháo” khi ở sau động từ làm bổ ngữ kết quả
hoặc bổ ngữ khả năng. Mang nghĩa “được” giống từ “到dào”:
Tìm được 找着, 找得找/zhǎo zháo, zhǎodezháo = 找到, 找得到/zhǎodào, zhǎodedào
Tìm không được找不着 /zhǎo bù zháo = 找不到/
zhǎobùdào
Khi nó đứng ở trước (động từ, tính từ, danh
từ) thì nó thường là động từ.Dưới đây là một số từ hợp thành như vậy:
着火,着急,着凉,着迷。着风/zháohuǒ, zháojí, zháoliáng, zháomí, zháofēng /cháy, lo lắng, bị lạnh, say đắm, trúng gió
-
Đọc là “zhuó” thường là động từ mang nghĩa là “đụng,
chạm, sai, cử” hoặc là liên quan đến vấn đề ăn mặc trong cuộc sống “ cái ăn,
cái mặc”:
衣着 (Yī zhuó – cách ăn mặc)穿着
(chuān zhuó – cách ăn mặc)
着手 (zhuó shǒu – đụng tay)着想
(zhuóxiǎng – lo nghĩ, nghĩ)
衣食无着
(yīshí wúzhuó – không nơi nương tựa) = 食着不尽(shí
zhuó bùjìn )
不着一个字( bùzhuó yī gèzì - không có lấy 1 chữ)
着一人来 (zhuóyī rén lái - cho,
cử một người đến).
Chú
ý: khi cách đọc không giống
nhau thì nghĩa cũng khác nhau, bởi nghĩa của nó còn phù thuộc vào cách đọc và
tình huống:
Mua được 买着/mǎizháo # Đang mua买着/mǎizhe
-
Thông
thường thì chúng ta đọc “着” là “zhe” khi nó sau động từ, tính từ khi đó mang nghĩa là “ đang”, nếu
mang nghĩa là “được” thì đọc là “zháo”,nhưng cứ đứng sau từ
“得de ,不bù” thì đều
phải đọc là “zháo”.
- Sau từ “着” thêm từ “了” biểu thị: Đã thực hiện trước đó và có thể tiếp diễn
(hoặc giữ nguyên hiện trạng):
笑着了(xiào zhele - còn đang cười)
走着了(zǒu
zhe le – còn đang đi)
Hiện nay người Đài
Loan phần lớn vẫn đang viết著, đây chính là dạng phổn thể của từ “着” ( từ “着” là chữ giản thể của
người Trung Quốc được cải cách từ chữ phổn thể)
Theo quy ước hiện nay mọi người phải học chữ
giản thể, nhưng Đài Loan với dân số khoảng 20 triệu vẫn đang dùng chữ phổn thể.
Trừ 20 triệu dân đó ra hiện nay khoảng 7
tỷ tám trăm tám mươi triệu dân số thế giới đều đã và đang dùng chữ giản thể.
Bạn có thể theo 20 triệu dân của Đài Loan hay là chọn theo cách học của 7 tỷ
tám trăm tám mươi triệu dân số thế giới đều do bạn quyết định.
Khi thuộc về phạm trù văn học (viết lách, tác
phẩm nổi tiếng....) thì có chữ “著zhù” đây không phải
chữ phổn thể, nó là chữ giản thể :
著名著者著作/zhùmíng, zhùzhě,
zhùzuò / nổi tiếng, tác giả, sáng tác (viết, tác phẩm)
Vậy là
từ “着” đã được biên soạn
khá đầy đủ với mọi cách đọc, mọi cách dùng rồi. Quá dài phải không? Đúng rồi! bởi
vì từ xưa tới nay chưa ai dạy hoặc viết theo kiểu hệ thống như vậy. “Hoa Ngữ Những
Người Bạn” muốn giúp các bạn nghiên cứu theo cách rõ ràng nhất cho nên viết bài
theo cách này, nếu bạn thấy khó và dài thì có thể chia ra thành mấy lần học, vậy
thì có thể giải quyết vấn đề rồi.
“Hoa
Ngữ Những Người Bạn” đã từng nhận được rất nhiều từ những món quà tri thức của
các bậc tiền bối cho nên hôm nay cũng muốn để lại cho các bạn trẻ một món quà
nho nhỏ. Quyển sách này khi viết xong có thể chắc chắn một điều không giống các
giáo viên khác, hoặc các bài viết, trang website khác, đó là một điều chắc chắn
cho tới thời điểm này (rất mong bạn đọc hiểu được ý của mình). Đây là một cuốn
sách mới, mới, và mới thật.
Chúng
ta tiếp tục học với bốn từ còn lại cũng mang ngĩa là “ đang” nhé?
“呢” là trợ từ ngữ khí thường đứng cuối câu cũng có thể biểu
thị động tác đang được tiến hành:
爸爸看书呢/bàba kàn shū ne / Ba đang đọc sách
“正”、“在”、“正在” đều là phó từ, đứng
trước động từ cũng để biểu thị động tác đang được tiến hành
爸爸在看书/bàba zài kànshū/ Ba đang đọc sách
妈妈正看报/māma zhèng kànbào/Má đang đọc báo
妹妹正在听音乐/mèimei zhèngzài tīng yīnyuè/Em gái đang nghe nhạc
Trong câu dùng các từ “正”、“在”、“正在” nếu muốn nhấn mạnh có thể thêm từ“着” sau động từ, tính từ hoặc thêm “呢” cuối câu, hoặc dùng cả hai:
爸爸在看(着)书(呢)/bàba zài kàn(zhe )shū(ne )/ Ba đang đọc sách.
妈妈正看(着)报(呢)/māma zhèng kàn(zhe )bào(ne )/Má đang đọc báo .
妹妹正在听(着)音乐(呢)/mèimei zhèngzài
tīng(zhe ) yīnyuè(ne )/Em gái đang nghe nhạc.
Về mặt ý
nghĩa ba từ có sự khác biệt một chút:
正: hơi nghiêng về thời gian tiến hành động tác
在: hơi nghiêng về trạng thái của động tác
正在: nói về cả thời gian và trạng thái của động tác
Về cách
dùng cũng có những hạn chế và yêu cầu không giống nhau:
“正” phía
sau nó không dùng những động từ đơn đôc:(sau động từ thường có tiếp thành phần
khác, chẳng hạn như phải có tân ngữ
của động từ đó hoặc kết hợp với着,呢:
妈妈正看报/māma
zhèng kànbào/Má đang đọc báo (nếu không có từ “报”báo là sai).
妈妈正吃着饭/māma zhèngchī
zhefàn / Má đang ăn cơm (nếu không có “着饭” là sai).
“在”và“正在 “không có hạn chế như từ “正”:
妈妈在看/māma
zài kàn/Má đang đọc ( không có từ “报”báo vẫn đúng).
妈妈正在吃māma zhèngzài chī
/Má đang ăn (không có “着饭” vẫn đúng).
Sau “在” không dùng giới từ “从”( bởi vì từ gốc của “在” cũng là giới từ “从” là giới từ, hai giới từ không
được ở cùng nhau. “正”, “正在”không có hạn chế này vì chúng
chỉ là phó từ mà thôi):
Chú ý:妈妈在家吃饭 (māma zàijiā
chīfàn – má ăn cơm ở nhà) từ “在” giờ là giớitừ.
妈妈正在(正)从楼上下来吃饭/māma zhèngzài (zhèng ) cóng lóushang xiàlái chīfàn /Má đang từ trên lầu
đi xuống ăn cơm. ( câu đó không được dùng từ 在)
“在”biểu đạt được ý nghĩa tiến hành
lặp lại nhiều lần hoặc trạng thái liên tục kéo dài, do đó phía trước có thể
thêm các phó từ : [“总” “又”,“不停”“一直”/zǒng , yòu , bùtíng yīzhí /luôn, lại,
không ngừng, suốt],hoặc biểu thị thời gian không ngừng kéo dài: 几个月来/半年来/jǐgè yuèlái /bàn niánlái /Mấy tháng trở lại/nửa năm
trở lại .
Bởi vì “在” ngoài
làm phó từ và giới từ ra, nó còn có thể làm động từ, khi đó sẽ mang nghĩa là: “ở
thời điểm nào đó, một động tác nào đó đang sảy ra.”
Chú
ý: 妈妈在家(māma zàijiā - má ở nhà) từ “在” lúc này lại là động từ.
“正”và“正在” không có cách dùng như vậy bởi “正”và“正在” chỉ là phó từ mà thôi:
Mấy tháng
trở lại đây Má không ngừng đọc báo 几个月来妈妈一直在看报jǐgè yuèlái māma yīzhí zài kànbào. ( không được
dùng “正”và“正在” thay thế)
Mấy năm
nay mọi người đều đang học tiếng trung, tại sao bạn không học 几年来大家总在学汉语,你怎么不学 jǐ niánlái dàjiā zǒngzài xuéhànyǔ, nǐzěnme bùxué? ( không được dùng “正”và“正在” thay thế)
Hình thức phủ định của chúng cũng không giống nhau:
Hình thức phủ định của “在”có thể dùng “不,没有”:
妈妈不(没有)在看报/māma bù(méiyǒu )zài kànbào/Má không phải đang đọc báo đang đọc báo.
“正”không có
hành thức phủ định.
Hình thức phủ định của “正在” thường dùng “不是”, không thể dùng “不, 没有”:
妈妈不是正在看报/māma bù shì zhèng zài kànbào/Má không phải đang đọc báo đang đọc báo.
“正”,“在”,“正在”,
“着”, “呢” 用法上比较
So sánh lại cách dùng năm từ “đang”
- “正” [phó từ: trước động từ,
tính từ, sau động từ và tính từ phải có thành phần khác, không có dạng phủ định. “ đang”........]
- “在”[phó từ, động từ, giới từ: trước động từ, tính từ. Không dùng trong câu có
từ “从”, hình thức phủ định là “不(没有) “đang”......,hoặc một thời gian dài “đang”......]
- “正在” [phó từ: trước động từ, tính từ, hình thức phủ định là “不是”, “đang”.....]
-“着” [trợ động từ: sau động từ, tính từ, nhưng trước danh từ, dùng độc lập hoặc
cũng có thể dùng trong câu có ba từ trên. Động từ/tính từ+着+ danh từ.]
Hình
thức phủ định là没 “有”+động từ/tính từ+着+ danh từ. Nếu muốn dùng chính xác từ “着” thì phải hiểucâu đang chuẩn bị nói là động động, hay là động tân, vì nó ở
sau động từ, tính từ, nhưng trước danh từ: Đang mưa 下着雨xiàzheyǔ ( nghiên cứu động động và động tân trong cuốn“ Ngữ Pháp Tiếng Trung Tổng Hợp ” của “Hoa Ngữ những Người Bạn”
-“呢” [trợ từ ngữ khí: sau câu, dùng độc lập hoặc cũng có thể dùng trong câu có bốn
từ trên. ..............呢].
Hãy xem mình dùng 9 cách để dịch 1 câu nhé? ( Ba đang đọc sách)
1-爸爸看着书bàba kàn zhe shū2- 爸爸看书呢bàba kàn shū ne
3-爸爸在看书bàba zài kànshū
4- 爸爸正看书bàba zhèng kànshū
5-爸爸正在看书bàba
zhèng zài kànshū 6- 爸爸看着书呢bàba kàn zhe shū ne
7-爸爸在看书呢bàba zài kàn shū ne 8- 爸爸正看书呢bàba zhèng kànshū ne
9-爸爸正在看书呢bàba zhèng kànshū ne
Vui chưa nhỉ, nếu mà ngữ pháp tốt sẽ có rất
nhiều cách để dịch, người khôn ngoan luôn có nhiều phương pháp để giải quyết vấn
đề, thành công luôn đang ở tám phương chín hướng chờ đợi chúng ta. Nếu chúng ta
có duyên gặp mặt mình sẽ nói nhỏ với bạn ngoài 9 cách vừa rồi ra mình vẫn còn
18 cách nữa + 9 cách= 27 cách để dịch câu đó.