Số đếm trong tiếng Trung không giống các ngôn ngữ khác. Thông thường các ngôn ngữ khi học số đếm chỉ cần đếm tới 10, phần còn lại là ghép.
Học sinh khi học tiếng Trung thậm chí cả những học viên học mấy năm cũng có trên một nửa là không biết đếm , nguyên do là mọi người phần lớn vẫn đang áp dụng một cách học phổ thông từ trước đến nay .
Hôm nay "Hoa Ngữ Những Người Bạn" muốn giới thiệu tới cho bạn nào có duyên khi đọc bài viết này hai phương pháp học: một là phương pháp truyền thống, hai là phương pháp của Trung Tâm mới soạn ra (15-30 phút biết đếm), mong rằng hoặc ít, hoặc nhiều sẽ giúp các bạn học tốt hơn, nhanh hơn.
+) Số đếm:数字
Số đếm trong tiếng Trung cũng giống
như các ngôn ngữ khác. Chúng thuộc về những con số (0-9), mặc dù chỉ là 10 con
số đơn giản, nhưng khi ghép chúng lại với nhau thì lại thành thiên biến vạn
hoá. Học sinh khi bắt đầu học tiếng Trung sau khi thuộc phiên âm nên lập tức học
số đếm, chúng sẽ là bàn đạp đầy tự tin cho các học viên, có điều nên chia việc
học số đếm thành hai giai đoạn:
-
Giai
đoạn 1 (sau khi thuộc phiên âm, bắt đầu học tập). Từ số 0-9999.
-
Giai đoạn 2 (học khoảng 2-3 tháng, bài 15 trở
lên). Từ 10.000 trở lên.
Số đếm của tiếng Trung từ 0-9999
thì cũng ghép như tiếng Việt, học sinh đều cảm thấy rất đơn giản, thế nhưng từ
10.000 trở lên nếu học sinh không có phương pháp thì sẽ hoặc là đếm chậm, hoặc
là không đếm được. Thông thường cứ 10 học viên thì sẽ có 7-8 là không biết đếm
hoặc không học được . “dục tốc bất đạt” mong rắng học viên nên hiểu rõ câu
thành ngữ đó mà đem việc học số đếm chia ra học cho phù hợp.
-Giai đoạn 1: (đơn giản, ai cũng có thể học)
0零líng, 1一yī , 2二èr, 3三 sān, 4四 sì, 5五wǔ
6六liù, 7七qī, 8八bā, 9九jiǔ, 10十shí (cách đếm cũ
có thể đếm yīshí ) (đếm khoảng 5-10 lần)
11十一shíyī, 12十二shíèr, 13十三shísān, 14十四shísì, 15十五shíwǔ
16十六shíliù, 17十七shíqī, 18十八shíbā, 19十九shíjiǔ, ( 11-19 đều có
thể thêm số 1 phía trước.
VD:
15 đọc là: yī shī wǔ, shí wǔ , nhưng mọi
người thường đọc là: “shí wǔ” nhiều hơn).
20二十èrshí , 30三十sānshí (là 3 lần của
10), 90 九十
jiǔshí (là 9 lần của 10)
100一百 yībǎi, 101一百零一yī bǎilíng yī , 102一百零二yī
bǎi líng èr
109一百零九yī bǎi líng jiǔ, 112一百十yī bǎi shí èr
500五百wǔbǎi, 550五百五十wǔ bǎi wǔ shí, 690六百九十liù
bǎi jiǔ shí
900九百jiǔ
bǎi , 999九百九十九
jiǔ bǎi jiǔ shíjiǔ, 1000一千yīqiān
1300一千三百 yīqiānsānbǎi , 7000七千qīqiān
8991八千九百九十一bāqiān
jiǔbǎi jiǔshíyī , 9000九千jiǔqiān
9999九千九百九十九jiǔqiān
jiǔbǎi jiǔshí jiǔ
-Giai đoạn 2: (cần có sự tập trung, và một phương pháp phù hợp), có 2
phương pháp học:
A) Phương pháp phổ thông:
Đây là một phương pháp đã và đang được
sử dụng rộng rãi trong các lớp học tiếng Hoa từ xưa tới nay, không chừng còn có thế
tiếp tục truyền tới muôn đời sau:
1.000.000.000十亿 (yī)
shíyì 100.000.000一亿yīyì 10.000.000一千万yīqiānwàn
1.000.000 一百万yī
bǎi wàn 100.000 (一) 十万 (yī ) shíwàn
10.000一万yīwàn 1000一千yīqiān 100
一百yī bǎi
10十shí 1 一yī
1.0000 yīwàn, 2.7563 èr (liǎng ) wàn qīqiān wǔbǎi
liùshísān
78.0000 qī shíbā wàn, 6700.0000 liùqiānqī bǎi wàn
Số 2 có 2 cách đọc và viết là:(二 èr, 两liǎng), học sinh chỉ cần nhớ khi đếm
số, đếm tiền trong tiếng Trung có 5 con số có thể dùng cả : èr, liǎng (百bǎi - 100,千qiān – 1.000 万wàn – 10.000 ,亿yì – 100.000.000 ,兆zhào – 1.000.000.000.000 “ 1 ngàn tỷ”).
Vd : 200: èrbǎi /liǎngbǎi 24.000: liǎngwànsìqiān
/èrwànsìqiān
Mặc dù nghĩa của hai từ (二 èr, 两liǎng) giống nhau, nhưng cách
nói và cách viết khác nhau, cách dùng cũng khác nhau rất nhiều, nếu học sinh
nào muốn nghiên cứu kỹ cách dùng của hai từ đó thì hãy vào mục ngữ pháp “ cách
dùng số 2: (二 èr, 两liǎng) trong bộ sách ngữ pháp của “Hoa Ngữ Những Người Bạn”,
ở đó sẽ có cách giải thích tường tận hơn.
Phương
pháp ở trên rất dễ học, học viên chỉ cần nhớ: trong cách đếm số của tiếng Việt
chúng ta cứ đếm từ sau lên 3 số thì chấm 1 cái. Trong cách đếm số của tiếng Hoa
thì ta đếm từ sau lên, nhưng 4 số mới chấm
một cái. Trước dấu chấm đều đọc là “wàn”, nếu trước dấu chấm lại có trên 4 chữ
số thì ta chấm thêm một cái. Trước dấu chấm thứ 2 ta đọc là “yì”, nếu trước dấu
chấm thứ 2 lại có trên 4 số thì chấm thêm một chấm, trước dấu chấm thứ 3 đọc là兆“zhào “. Nó là tiền tỷ của người trung Quốc, lớn hơn hơn
10000 lần tỷ của VN.
6.831.287.653.468: người Việt khi đếm phải đếm 3 số sau đó chấm 1 cái “.”(người
Việt lấy ngàn làm đơn vị tính “ 3 con số, sau 1 con số”): sáu ngàn tám trăm ba
mươi mốt tỷ, hai trăm tám mươi bảy triệu, sáu trăm năm mươi ba ngàn, bốn trăm
sáu mươi tám.
6.8312.8765.3468: người Trung Quốc khi đếm phải đếm 4 số sau đó chấm một
cái “.” (người Trung Quốc lấy vạn làm đơn vị tính “4 con số, sau 1con số”) đọc
là:
Liùzhào, bāqiānsānbǎishíèryì, bāqiānqībǎiliùshíwǔ wàn, sānqiānsìbǎiliùshíbā
.
Có điều theo phân tích gần đây của
nhiều người phương pháp này khá chuẩn, có thể kiểm tra độ chính xác, nhưng
phương pháp này dường như chỉ phù hợp cho đếm số lẻ, và học viên khi đếm theo
cách này thì thường đếm khá chậm, hoặc nhanh quên, hoặc học không được. Đôi lúc
chúng ta đang nói chuyện, trên đường đi thì làm gì có bút mực mà chấm mà viết.
Phương pháp đó khó nhớ quá hà, cho phương pháp mới đi, không chịu đâu!hu,hu ặc ặc |
B) Phương pháp của “Hoa Ngữ Những Người Bạn”:
Đây
là một phương pháp mới được “Hoa Ngữ Những
Người Bạn” nghiên cứu ra, học sinh học theo cách này chỉ cần 15-30 phút là có thể
đếm được bất kỳ 1 con số nào trong tiếng Hoa, đảm bảo nhanh, chuẩn:
10.000 (yīwàn ), 100.000 (yīshíwàn ), 1.000.000
(yībǎiwàn )
10.000.000 (yīqiānwàn ) 100.000.000
(yīyì ), 1.000.000.000 (yīshíyì )
1.000.000.000.000 (yī zhào) “ 1 ngàn tỷ”).
Học
theo phương pháp mới thì chỉ cần học thuộc 7 hàng số ở phía trên thật chắc, sau
này khi đếm một con số nào thì chỉ cần dựa theo 7 con số đó làm gốc sau đó đổi
sang con số mình muốn nói là được.
Vd: 60.000 thì ta chỉ cần nhớ 10.000 đọc là: (yīwàn ), sau
đó đổi số 1 thành số 6 là được: (
liùwàn).
73.000: qīwànsān (qiān) (trước khi đếm số trong tiếng Trung từ 10.000 trở
lên cần phải nhớ nó không theo cách đếm thông thường là ghép số nữa , từ 10.000
trở lên phải có cách đếm riêng. 10.000 là (yīwàn ), phải nhớ câu gốc này. Vậy
thì 70.000 là qīwàn , (đổi số 1 thành 7)
Còn 3000 thì đọc là sānqiān , vậy là vấn đề đã được giải quyết.
Tương tự như vậy bạn cũng chỉ cần nhớ: 1 tỷ là: (yīshíyì ), vậy 5 tỷ sẽ là (wǔshíyì ).
Và cứ thế mà phát triển ra: 10 yì là 1 tỷ, 1 tỷ là 10 yì, từ đó có thể nói
ra bất kỳ con số nào dù lớn bao nhiêu, ta chỉ cần nhớ 1 con số gốc, sau đó đổi
sang con số cần nói.
Vd: có một người Việt Nam có 5000 tỷ
khi dịch sang tiếng Hoa bạn chỉ cần nhớ : 10 yì là 1 tỷ, 1 tỷ là 10 yì. Do vậy
khi dịch sang tiếng Hoa ta thêm một số 0, sau đó nói thành : (yì). Người Việt
Nam có 5000 tỷ khi dịch sang tiếng Hoa sẽ là: 50000 yì (wǔwànyì
) .
Vd : có một người Trung Quốc nói có 340亿 ( sānbǎisìshí
yì ) lúc đó chúng ta cũng chỉ cần nhớ : 10 yì là 1
tỷ, 1 tỷ là 10 yì. Và rồi bỏ 1 số 0 đi sau đó nói thành tỷ. Người Trung Quốc
nói có 340亿 ( sānbǎisìshí yì
) khi dịch sang tiếng Việt sẽ là 34 tỷ.
Nhìn chung bạn có thể chọn một trong hai
cách học ở trên, miễn sao bạn thấy phù hợp với mình và có hiệu quả tốt nhất và
nhanh nhất là được. Có điều muốn học tốt đếm số trong tiếng Hoa thì nguyên tắc
đầu tiên vẫn là phải học thuộc từ 0-10, và phải đếm một cách lưu loát thì sau
này bạn mới có thể ghép chúng lại với nhau thành hằng hà con số lớn hơn.
Có một số bạn cho dù học thế nào,
ai dạy cũng không đếm được, hoặc là đếm rất chậm về vấn đề này bạn nên coi lại
có phải là bạn đếm số, đếm tiền trong tiếng Việt có phải là rất chậm, nếu thực
là vậy thì không nên quá gượng ép mình. Theo lý thì khi học ngoại ngữ nếu tiếng
mẹ đẻ chưa lưu loát lắm thì khi học sẽ gặp khó khăn, có điều học đếm số thì ngược
lại, chỉ cần bạn đếm số tiếng Việt nhanh thì cũng học nhanh. Đếm số phụ thuộc
vào sự linh hoạt (khôn) chứ không phải thông minh. Nếu bạn là một sinh viên đại
học, hoặc tốt nghiệp cao học nhưng bạn
có dám chắc là sẽ đếm tiền nhanh và tốt hơn những người kinh doanh , thậm chí
những người buôn bán hàng rong , mặc dù những người này có rất nhiều người
trình độ văn hoá thấp hoặc không biết chữ?.
Đối với các con số tự nhiên trong
tiêng Trung thì đơn giản hơn nhiều, nó không đọc ghép nhóm giống tiếng Anh, mà
đọc từng số như tiếng Việt. Trong cách học này bạn chỉ cần học thuộc từ 0-9 là
Ok. Chỉ có một vấn đề nho nhỏ là bạn hãy nhớ trong số tự nhiên thì số 1 không đọc
là “yī”, mà phải đọc là “yāo” ( cái vấn
đề này phát sinh là do người trung Quốc sợ nghe lộn thành số 7 “yī –qī” 2 âm
nghe gần như nhau).
-
Các
số tự nhiên thường gặp: ( số điện thoại,
số xe, số nhà, số đường, số mật mã....)
VD: số xe của vợ thằng tôi là: 61-C1
616.16 đọc như sau: (liù yāo C yāo,
liùyāoliù yāo liù)
Số mã số cửa “ bí mật” của nhỏ hàng
xóm cho mình : 357 0 246 C đọc là: (sānwǔqī
líng èrsìliù C ).
Cách đọc số 0 và 1 trong
dãy số lớn:
–
Khi bạn học được tất cả những quy tắc
trên, bạn chỉ cần đem số đếm trong tiếng Trung
chia thành nhóm nhỏ 4 đơn vị sau đó ghép mỗi đơn vị với
“từ chỉ đơn vị đo lường” thích ứng (千 cho hàng ngàn, 百 cho hàng trăm, 十cho hàng chục, và không dùng gì cả cho hàng đơn vị). Khi
có nhiều hơn một số 0 trong nhóm 4 chữ số, bạn chỉ cần nhớ 3 quy tắc đơn giản
sau:
1.
Đừng đọc “từ chỉ đơn
vị đo lường” khi nó rơi vào số 0.
4.027 : 四千零二十七 sì
qiān líng èr shíqī (vì 百 rơi
vào số 0 nên không cần phải đọc nó).
509:五百零九
wǔbǎi líng jiǔ (vì 十 rơi
vào số 0 nên không cần phải đọc nó).
2. Đọc 1 chữ “líng”
khi có 1 số 0, khi có 2 số 0 cũng chỉ đọc là “líng”
trong nhóm 4 chữ số.
6.007: 六千零七 liù
qiān líng qī.
3. Không đọc số 0 (hay dãy các số
0) khi nó nằm ở cuối một con số (bỏ qua số 0).
7.000 八千qī qiān 8.400 八千四百
bāqiānsì bǎi 70 七十 qī shí
900 九百 jiǔ bǎi 380 三百八十 sān
bǎi bā shí
Nhiều học viên vẫn chưa biết là cách đọc chữ 一 có
thể thay đổi từ “yī” thành “yì” theo vị trí của chữ trong dãy số. Vì vậy có hai
quy tắc mà bạn cần phải nhớ:
Khi số 1 nằm ở hàng ngàn hoặc trăm,
nó được đọc là “yì”, khi nằm ở hàng chục hoặc đơn vị, nó được đọc là “yī”.
1.111: 一千一百一十一: yì qiān yì bǎi yī shí yī
1.621: 一千八百三十一 : yì qiān liù bǎi èr shí yī
Khi số 1 nằm trong khoảng từ 10 đến
19, hãy xem nó là đơn vị hàng chục và đọc nó là 十 shí:
(có điều theo thói quen vùng miền có một số người vẫn thêm số 1 phía trước).
Vd: 十 10: shí, 十三 13:shísān , 十六 16:shí liù (có
người vẫn đọc十là :
yīshí )Nhớ rồi, hiểu rồi sướng thật đó chu choa ời, mèng đéc ới, ục ục..... |