7) CÁCH DÙNG CHỮ “DE” “的”的用法 “de”de yòng fǎ
Khi học tiếng Hoa học sinh luôn cảm
thấy rất mệt mỏi trước từ的“de” bởi nó có rất nhiều cách đọc,
cũng có nhiều nghĩa, thậm chí rất nhiều cách dùng. Ngoài ra còn có cả những từ
khác, nghĩa khác nhưng lại có cách đọc giống từ的“de”. Bởi vậy
hôm nay mình sẽ chỉ cho các bạn một cách tường tận về的“de”, chỉ có
cách phân biệt với từ “de” khác là mình sẽ đề cập trong phần sau:
Trước khi bắt đầu cùng nhau nghiên
cứu, mình chỉ mong các bạn dựa theo
trình độ của mỗi người mà chọn giai đoạn học cho phù hợp.
-
Giai
đoạn 1 ( bắt đầu học tập), từ bài 1-15.
-
Giai
đoạn 2 (học khoảng 2-3 tháng), bài 15 trở lên.
Giai đoạn 1: (đơn giản, ai cũng có thể học)
Từ “de” là một trợ từ kết cấu dùng
để nối các từ hoặc các thành phần câu, nó thường mang nghĩa là “của”, khi nhìn
thấy từ “de”, hoặc nghe thấy từ “de” thì ta dịch ngược lại. (trong tiếng Trung gọi là định ngữ, từ 的 thường đại biểu cho định ngữ ).
Vd: sách của tôi - 我的书 - wǒ de shū 他的工作 - tā de gōng zuò
– công việc của nó
Cũng giống như trong tiếng Việt từ
“của” có khi được dịch thẳng, hoặc được hiểu ngầm hoặc giản lược:
Vd: Mẹ của tôi = Mẹ tôi,
chị gái của nó = chị gái nó.
Khi học từ “de” trong tiếng Trung
có lúc ta phải dùng, có lúc dùng hay bỏ cũng được, bạn chỉ cần theo các nguyên
tắc sau đây:
-
Quan
hệ giữa vật với đại từ nhân xưng (vật có thể là đồ vật, con vật, từ trìu tượng),
(đại từ nhân xưng: 我,你,您,他,她,它) thì ta phải dùng “的”để nối với nhau.
-
Nếu bạn nào muốn hiểu
thêm về “đại từ nhân xưng” thì vào mục thứ 10 trong cuốn ngữ pháp này nghiên cứu
thêm nhé?
Vd: Sách của tôi - 我的书-wǒ
de shū (sách là vật) 他的工作- tā de gōng zuò – công việc của nó (công việc là từ trìu
tượng trìu tượng).
-
Quan
hệ giữa người thân với đại từ nhân xưng thì có thể giản lược (nếu nhấn mạnh có
thể dùng). (người thân: bố, mẹ, anh, chị, em, cô, dì....), (cần chú ý từ viết
trong ngoặc là có thể dùng hoặc bỏ).
Vd: Ba của anh ấy - 他 (的) 爸爸 - tā (de) bàba (ba là người
thân) .
Chị gái của cô ta - 她 (的) 姐姐 – tā (de) jiějie (chị gái là người thân).
-
Quan
hệ giữa đơn vị tập thể với đại từ nhân xưng thì có thể giản lược (nếu nhấn mạnh
có thể dùng) (đơn vị tập thể: nhà, lớp, công ty.....).
Vd: Nhà của nó - 他 (的) 家 - tā (de) jiā .
Công ty của chúng tôi - 我们(的)公司 - wǒ men ( de) gōng sī .
Giai đoạn 2 (học khoảng 2 - 3 tháng), bài 15 trở lên.
Từ “de” có thể dùng để nhấn mạnh, hoặc liệt kê sự việc,
khi này từ “de” không có nghĩa. Nó có thể ở sau danh từ, tính từ, động từ. Khi
này nó ở sau từ nào thì nhấn mạnh từ đó.
我喜欢书的 - wǒxǐ huan shū de - tôi thích sách .
他买红的 –
tā mǎi hóng de - nó mua màu đỏ .
Từ “de” có thể dùng để giản lược
trung tâm ngữ phía sau, mặc dù nó không có nghĩa nhưng không thể không có nó.
Trong tình huống này thì ngữ cảnh phải rõ ràng thì người nghe mới hiểu được ý
người nói.
你说的 (话) 我不懂 - nǐ shuō de (huà) wǒ bù dǒng - Lời bạn nói tôi không hiểu (câu này phải nói trong một buổi nói chuyện nào
đó, nếu tự dưng nói vậy người khác sẽ không hiểu).
你卖的(笔)不是好笔 - nǐ mǎi de (bǐ) bù shì hǎo bǐ - Bút bạn mua không phải
là bút tốt (câu này chỉ được dùng khi đang bàn về bút, nếu nói trong tình huống
khác thì người nghe không hiểu).
Từ “de” mang nghĩa là “của” thì rất dễ dùng, ta chỉ cần đưa nó vào vị
trí cần dùng là được, vậy nhưng cũng có rất nhiều trường hợp từ “de” luôn thường xuất hiện mà lại không có
nghĩa. Trong tiếng Hoa nó thường đại diện cho định ngữ (cấu trúc dịch ngược).
Dưới đây là những cách dùng đó:
1) Danh từ làm định ngữ: (định ngữ tức là khi trong tiếng Việt nó ở phía
sau, dịch sang tiếng Trung thì nó được để phía trước.)
今天的报纸 - Jīn tiān de bào zhǐ
- báo hôm nay .
上面的房子- shàng miàn de fáng zi – phòng phía trên.
Nếu là danh từ chỉ địa danh,
thời gian thì thường không dùng 的 mặc dù trong câu có thể mang nghĩa “của”:
越南北部 -
Yuè nán běi bù - miền Bắc củaViệt Nam .
平阳省顺安县 -
Píngyángshěng shùn ān xiān - huyện Thuận An của
tỉnh Bình Dương
今天早上 - Jīntiān zǎoshang - buổi sáng hôm nay .
2) Số từ làm định ngữ:
七点的电影 - Qī diǎn de
diàn yǐng - phim lúc 7h .
十岁的我 – shí suì de
wǒ – tôi khi 10 tuổi.
3) Tính từ 2 âm tiết làm định ngữ: (có thể giản lược) – (Tính từ một âm làm
định ngữ thì thường không dùng):
好人- hǎo rén – người tốt.
坏朋友 - huài péng
yǒu - bạn xấu (hai ví dụ đó đều
là tính từ đơn âm tiết).
幸福 (的) 感觉-Xìng fú ( de) gǎn jué - cảm
giác hạnh phúc.
热闹(的)气氛 - rè nao ( de) qì fēn - bầu không khí náo nhiệt.
4) Kết cấu tính từ làm định ngữ (cụm từ, thường có phó từ phía trước phía
sau là tính từ):
很聪明的人- Hěn cōng míng de rén - người rất thông minh .
非常干净的地方- fēi cháng gān jìng de dì fāng – chỗ vô cùng sạch sẽ.
5) Động từ làm định ngữ: (bao gồm cả động từ, kết cấu động từ, cả động từ một
âm và hai âm).
写的人 - xiě de rén -
người viết .
教汉语的老师 – jiāo hàn yǔ
de lǎo shī – giáo viên dạy tiếng Hoa.
参加的人 – cān jiā de
rén – người tham gia.
Cũng có số ít động từ song âm
có thể trực tiếp làm định ngữ mà không cần dùng “de”
考试成绩 - Kǎo shì
chéng jī - thành tích thi .
说明书 - shuō míng
shū - sách thuyết minh.
6) Kết cấu chủ vị làm định ngữ:
工作忙的人都不来 - Gōng zuò
máng de rén dōu bù lái - người công việc bận đều không đến.
身体不好的工人都来检查身体 – shēn tǐ bù hǎo de gōng rén dōu lái jiǎn cháshēn tǐ –
công nhân sức khoẻ không tốt đều đến kiểm tra sức khoẻ.
7) Đại từ nghi vấn :怎么样 –
zěn me yàng - như
thế nào, 什么样Shén me yàng – như thế nào ( tham khảo sự khác biệt của
hai từ này tại phần 11 ở cuốn này).
怎么样的房子?zěn
me yàng de fáng zi – phòng như thế nào?
什么样的苦我都吃过 - Shén me yàng de kǔ wǒ dōu chī guò - khổ như thế nào tôi
cũng đều nếm trải qua .
Từ “de” còn có thể dùng trong
cách nói 是.........的. Đây cũng là một cách nói nhấn
mạnh, có điều nó có thể nhấn nhân vật, nhấn hành động, hoặc có thể nhấn tân ngữ.
Cách nói này là để từ是 trước từ cần nhấn, từ的 thường để cuối câu, nếu muốn đơn giản thì có thể giản lược
từ是, còn từ的 thì không thể giản lược.
是他买书的 -
Shì tā mǎi shū de – anh ấy mua sách - (nhấn mạnh nhân vật, là anh ấy mua không
phải người khác.)
他是买书的 - Tā shì mǎi shū de - Anh ấy mua sách – (nhấn mạnh hành động
mua, không phải làm hoặc lấy).
Từ 的 ngoài cách đọc
là “de” ra vẫn còn ba cách đọc nữa là:
- Đọc “dī " (thường có liên quan đến
xe taxi) 的士 – dī shì - xe taxi.
的哥(姐)dīgē
(jiě) – tài xế taxi (nam, nữ).
- Đọc “dí " (thường mang nghĩa là chính xác, thích hợp) 的当 – dídàng – thích hợp.
的确 - dí què – chính xác
- Đọc “dì” (thường mang nghĩa là mục
đích, đích đến) - 目的 - mùdì - mục
đích 目的地 – mùdìdi – đích đến.
Chú
ý: từ的 phần lớn đều đọc là “de”, khi đọc là: (dī , dí , dì )
thì chúng không có cách dùng hoặc biến chuyển, chúng chỉ mang nghĩa là những từ
hợp thành, những nghĩa hợp thành đó không có nhiều, phần lớn đều đã được liệt
kê hết ở trên.
Có
một số người khi phát âm, chẳng hạn người Đài Loan, hoặc một số vùng miền khác
tại Trung Quốc sẽ phát âm khác. Đó là do âm của vùng miền, cũng giống Viết nam
cũng có rất nhiều vùng phát âm cũng không giống nhau, bạn cố tập trung nhớ lấy
ba cách dùng hợp thành với bảy từ loại thì xem như vấn đề đã được giải quyết.
“Trăm hay không bằng tay quen” mọi việc dù phức tạp đến đâu cũng sẽ trở thành
đơn giản. Bởi tôi cũng đã từng là chính là bạn của hôm nay.
SAU NÀY MUỐN HỌC GÌ CỨ VÀO WEBSITE: tienghoabinhduong.vn NHÉ?
CHÚC CÁC BẠN TÌM THẤY NIỀM VUI TRONG VIỆC HỌC
:v cám ơn câu động viên rất chí cuối bài đọc nhé ad
Trả lờiXóa