Các bạn hãy bỏ ra chút thời gian học đại từ nhân xưng với Hoa Ngữ Những Người Bạn nhé?
ĐẠI
TỪ NHÂN XƯNG人称代词 rén chēng dài cí
Là những từ dùng để chỉ thị
thay thế người .
- Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất: (我, 我们, 咱, 咱们, 自己, 自个儿)
我-wǒ – tôi, mình... ...
我们- wǒmen- chúng tôi, chúng mình... ... (một nhóm nhỏ trong nhóm lớn)
咱- zán - (nói tắt của咱们) – chúng ta, chúng tôi... ...
咱们- zánmen –
chúng ta, chúng mình (bao gồm tất cả người có mặt tại hiện trường).
自己-zìjǐ (giống自个儿) - tự mình, bản thân... ...
自个儿-zìgèr – tự mình, bản thân... ...
Hiện nay có rất nhiều học sinh đều không
biết cách phân biệt hai từ: 我们- wǒmen, 咱们- zánmen, do đó
khi xưng hô, khi làm bài tập đều sai, thậm chí khi đi thi có thể mất điểm hoặc
thi rớt chỉ vì hai từ này:
我们- wǒmen - có thể dịch sang tiếng Việt là: chúng ta,
chúng tôi, chúng mình... nhưng nó không
đại diện hết cho tất cả, chỉ là một nhóm nhỏ trong một nhóm lớn, nếu ở đó có
nhiều nhóm. (nhóm tức là 2 người trở lên) Đương nhiên nó cũng có thể đại diện
cho tất cả, nếu ở đó chỉ có một nhóm.
咱们- zánmen - có thể dịch sang tiếng Việt là: chúng ta,
chúng tôi, chúng mình...Nó đại diện cho tất cả những người có mặt tại hiện trường.
Vd: có 2 người trong một gian phòng có
nhiều người nói: chúng tôi về trước, khi đó họ phải nói: 我们先回 wǒ men xiān huí (2 người trong nhóm).
Sau đó những người còn lại đều nói: chúng tôi
cũng muốn về, khi đó họ cũng nói: 我们也想回去 wǒ men yě xiǎng huí qù (một nhóm chưa phải tất
cả).
Nhưng bất chợt lại có một người nói: vậy thì
tất cả chúng ta cùng về. Khi này người đó phải nói: 咱们都回去 zán men dōu huí qù ( tất cả)
Có khi 2 đại từ nhân xưng có thể dùng liền
nhau:
-我自己做,不用你帮忙Wǒ zì jǐ zuò bù yòng nǐ bāng
máng - tôi tự làm, không cần bạn giúp !
-自我介绍一下儿- Zì wǒ
jiè shào yī xiàr - tự mình giới thiệu một
chút đi?, tự tôi giới thiệu một chốc.( câu đó mang hai nghĩa)
-Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai: (你, 妳, 你们, 妳们, 您, 您们 )
你- nǐ - bạn,
anh , chị... (người đang nói với mình, có thể là bất kì ai, lớn nhỏ đều được).
妳 - ( từ này cũng đọc là nǐ, trong tiếng Trung trước kia đại
diện cho con gái, 你 “nǐ” : đại diện cho con trai, chúng cũng giống như cách dùng của hai từ: 他 - tā -anh ấy,她 - tā
cô ấy. Tiếng Trung hiện đại bây giờ chỉ dùng một từ你 “nǐ” cho cả
nam và nữ).
你们 nǐmen - các bạn, các anh, chị...( là
đại diện số nhiều của từ你 - nǐ ).
妳们 – các bạn, các anh, chị... ( là số nhiều của妳 - nǐ ).
您 nín - ông,
anh, cô, chị...(là dạng kính trọng của từ你, mọi người cần phải nhớ rõ您 là biểu thị
sự kính trọng và khách sáo, nhưng cũng không nên nói 你 là biểu thi
vô lễ, hoặc không kính trọng.
Trong cách xưng hô của người Trung Quốc, ông và
cháu, bố mẹ và con cái xưng hô đều có thể xưng hô là 你, bởi nó biểu
thị sự gần gũi, thân mật, còn từ 您 chỉ nên dùng trong kinh doanh,
thương mại, hoặc lần đầu gặp mặt, vì quá khách sáo).
您们 – nínmen (đại diện
số nhiều cho từ 您).
爸爸,你想去哪儿- bà ba, nǐ xiǎng qù nǎr - ba à, ba muốn đi đâu?
先生,请问您想买什么-xiān shēng qǐng wèn nín xiǎng mǎi
shén me – ông ơi, xin hỏi ông muốn mua gì ạ?
你们跟我吃饭吧 - nǐ men gēn wǒ chī fàn ba – các bạn cùng ăn cơm với mình
nhé?
-Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba: (他, 他们, 它, 它们, 她, 她们)
他 - tā - anh ấy, ông ấy...(con trai).
他们 - tāmen - (đại
diện số nhiều cho他) - các anh ấy, bọn họ.
它tā - nó (con vật, đồ vật).
它们- tāmen (đại diện số nhiều cho它).
她 - tā - cô ấy,
chị ấy ...(con gái).
她们 - tāmen (đại diện số nhiều cho她) – các cô ấy,
các chị ấy...
我很疼我妈,今年她七十岁了- tôi rất thương má tôi, năm nay bà ấy
70 tuổi rồi!
他们说:“贫穷就是学习最好的学校-Tāmenshuō : “pín qióng jiù shì xué xí zuì hǎo de xué
xiào” - bọn họ nói: “nghèo khó chính là môi trường học tập tốt nhất”.
Ngoài các đại từ đã nêu ở trên, dưới đây vẫn
còn một số từ cũng được liệt kê vào phạm vi của đại từ nhân xưng, bởi chúng
cũng thường dùng để xưng hô cho người: (大家, 人家, 各自, 各界, 彼此).
大家 - dà jiā - Mọi người
(nhiều người)
大家好 - dà jiā hǎo – chào mọi người.
大家做完了,一起吃饭吧 - Dà
jiā zuò wán le, yī qǐ chī fàn ba - Mọi người làm xong rồi cùng nhau ăn cơm nhé?
人家- rénjiā - người ta, mọi người (tuỳ ngữ cảnh,
nó có thể là 1 người, cũng có thể là nhiều người).
中文现在很普遍,人家都学习了,你怎么不学 – zhōng wén xiàn zài hěn pǔ biàn ,rén jiā dōu
xué xí le, nǐ zěn me bù xué – tiếng Trung bây giờ rất phổ biến, người ta đều học
rồi, bạn tại sao không học? (人家-
rénjiā: lúc này có nghĩa là mọi người, nhiều người).
你喜欢学你就学,人家不喜欢你说也是白说 - Nǐ xǐ huan xué nǐ jiù xué, rén jiā bù xǐ
huan nǐ shuō yě shì bái shuō - bạn thích thì cứ học, người ta không thích thì
nói vô ích! (人家- rénjiā : khi này lại có nghĩa là “tôi”, một người nào
đó.
各自- gèzì - cá nhân, mỗi người (nhất định phải ở
sau một chủ ngữ đại diện một nhân vật nào đó):
一下课学生都各自回去了- yī xià kè xué sheng
dōu gèzì huíqù le - Tan học học sinh đều về nhà của mình.
上口语课时, 同学们各自介绍自己的爱好 – shàng kǒu yǔ kè shí, tóng xué men gè zì jiè shào zì jǐ de ài hào - Giờ học khẩu
ngữ, các bạn tự giới thiệu về sở thích của mình.
各界 - gèjiè - các giới, mọi giới, các tầng lớp :
(phía trước phải có một chủ ngữ mang tính tập thể)
世界各界都表示同心消灭Covid-19 的精神
- shì jiè gè jiè dōu biǎo shì tóng xīn xiāo miè Covid-19 de jīngshén - các tầng
lớp trên thế giới đều biểu thị quyết tâm đồng lòng tiêu diệt Covid-19.
平阳各界为了全省的发展都伸出一只手 – píngyáng gèjiè wèile quánshěng defāzhǎn
dōu shēnchū leyīzhī shǒu – vì sự phát triển của toàn tỉnh, mọi tầng lớp ở Bình
Dương đều có đóng góp của riêng mình.
彼此 - bǐcǐ
- lẫn nhau, với nhau : (thường làm định ngữ trong câu, nghĩa giống như từ 互相-
hùxiāng )
我们在一起生活了几年, 彼此之间的感情非常深。
wǒ men zài yì qǐ shēng huó
le jǐ nián, bǐ cǐ zhī jiān de gǎn qíng fēicháng shēn .
(chúng tôi sống với nhau mấy
năm rồi, có tình cảm rất sâu sắc với nhau).
她们彼此尊重,工作中配合得很顺利。
Tāmen bǐ cǐ zūn zhòng, gōng zuò zhōng pèi hé de hěn shun lì
Tāmen bǐ cǐ zūn zhòng, gōng zuò zhōng pèi hé de hěn shun lì
(các cô ấy tôn trọng lẫn nhau, trong công việc
phối hợp rất thuận lợi).
Theo
học thuyết thì phải phân tích các đại từ
nhân xưng ngôi thứ 1, 2, 3 thành số ít và số nhiều, nhưng “HOA NGỮ NHỮNG
NGƯỜI BẠN” thấy nó cũng không khó lắm cho nên không
phân tích kỹ ra đây.
Nếu bạn nào thực sự muốn hiểu thêm sự khác biệt về số ít
và số nhiều bạn chỉ cần nhớ rằng: số ít tức là số 1 ( khi nói về số ít, tức là
nói về 1 ai đó, chẳng hạn我,你, 他, đều là đang
nói 1 nhân vật : 我们, 你们, 他们 đều đang nói
về hai người trở lên, cho nên gọi là số nhiều).
Ngôi số 1 tức là nói về bản
thân mình, ngôi tứ 2 là người đang nói với mình, ngôi thứ 3 là một nhân vật phiếm
chỉ (nhân vật thứ ba, không đang nói chuyện với mình).
0 nhận xét:
Đăng nhận xét