HỌC ÂM UỐN LƯỠI 汉语中的儿化韵 hàn yǔ zhōng de huà yùn儿èr, khi phiên âm viết “ r” 儿化词
Người Việt Nam
khi học ngoại ngữ thường học khá nhanh và rất tốt, nhưng về phần phát âm thì
thường không tốt lắm, do vậy thường đánh mất đi 50% hiệu quả. Hôm nay
“ Hoa Ngữ Những Người Bạn” viết bài viết
này mong sao các bạn học tiếng Trung có một phần nào sự giúp đỡ trong việc học.
Từ vựng tiếng Hán rất nhiều, đa phần
không uỗn lưỡi. Từ cuốn lưỡi chỉ chiếm một phần nhỏ và còn có tính không ổn
định. Từ uỗn lưỡi trong một số trường hợp cần uỗn lưỡi, một số trường hợp thì
không cần .
Trong tiếng Hán có nhiều chữ mang
thêm chữ "儿 èr " ở
cuối câu. Khi đọc âm tiết đứng trước "儿 èr " phải uỗn
lưỡi lên. Do vậy âm của " 儿 èr " đã kết hợp với vần của âm tiết đứng trước, âm
" e " bị bỏ đi, chỉ còn âm " r " . Vần kết hợp đó gọi là âm
uỗn lưỡi. Âm tiết có vần uỗn lưỡi đều
viết thêm " r " ở cuối , " r " biểu thị động tác uỗn lưỡi.
Nếu đứng một mình thì vẫn phiên âm là “er”.
Nếu
khi phát âm gặp âm uỗn lưỡi mà không uỗn thì sẽ làm mất nghĩa hoặc người nghe
hiểu nhầm, nhất thiết phải uỗn lưỡi khi có sự khác biệt
về tác dụng nghĩa, từ:
Ví dụ : 早点: zǎodiǎn - bữa ăn sáng 早点儿: zǎodiǎnr - sớm chút
一点: yīdiǎn - một điểm, một giờ 一点儿: yīdiǎnr - một chút, một tí
CÁCH ĐỌC :
Trong âm Bắc Kinh nguyên âm uỗn lưỡi " èr
" có thể kêt hợp chặt chẽ với vần của một số âm tiết khiến cho vần của một
số âm tiết đó biến thành vần uỗn lưỡi.
Cách đọc vần cuốn lưỡi chia thành hai loại
chính :
1) Thêm
" r " ở cuối : - Nếu cuối âm tiết là " a, o, e, u
" thì chỉ việc thêm " ơ " vào mà đọc, khi đọc chữ “ơ” đọc càng
nhỏ càng tốt.
Ví dụ : 花儿 - huār - bông hoa 山坡儿- shān pōr - sườn núi
歌儿
- gēr - bài ca 小兔- xiǎo tùr - con thỏ
- Nếu âm tiết cuối là: " ai, ei, an, en "
thì phải bỏ " i " hoặc " n " rồi thêm " ơ " vào sau đó đọc.
Ví dụ : 小孩儿 - xiǎo háir - trẻ em 香味儿 - xiāng wèir - hương
vị
花园儿huā yuánr - vườn hoa 树根儿 - shù gēnr - rễ cây
- Nếu
cuối âm tiết " ang, eng, ong " phải bỏ " ng " đi, nguyên âm
còn lại đọc thành âm mũi, rồi thêm " ơ " vào âm mũi , dùng " ~
" để biểu thị.
Ví dụ: 蛋黄儿dàn huángr : đọc là dàn húãr - lòng đỏ trứng
冰凳二 bīng dèngr: đọc là bīng dẽr ghế băng
熊儿xióngr: đọc xiõr - con gấu
2) Thêm " er " vào cuối:
- Nếu vần cuối âm tiết là " i " hay
" u " thì thêm cả nguyên âm uỗn lưỡi " er " vào mà đọc.
Ví dụ: 小鸡儿xiǎo jīr : đọc là xiǎo jiēr gà con
金鱼儿- jīn yúr: đọc là jīn yuér - cá vàng
- Nếu
cuối âm tiết là " in, un " thì bỏ " n " đi rồi thêm "
er " để đọc.
Ví dụ:信儿- xìnr : đọc
là xìer - thư
裙儿 - qúnr: đọc là quér - váy
- Nếu
cuối âm tiết là " ing " thì bỏ " ng " đi. " i "
đọc âm mũi và thêm " er " vào
để đọc.
Ví dụ: 瓶儿- píngr : đọc là píér - lọ, bình,chai
- Nếu
các âm tiết " zhi, chi, shi, ri, zi, ci " thì bỏ i đi và thay bằng er mà đọc.
Ví dụ:事儿- shìr : đọc là shèr - công việc
瓜子儿- guā zǐr: đọc là
guā zěr - hạt dưa
Chú
ý: hình thức lặp lại của một số tính từ đơn âm tiết và lượng từ khi sử dụng
trong khẩu ngữ thường cuốn lưỡi.
Ví dụ: 胖胖儿 - pàng pangr
-
mập mạp 乖乖儿 - guāiguair - ngoan ngoãn
好好儿 - Hǎohaor – nỗ lực 高高儿 -
gāogaor – cao cao
Học sinh chỉ cần nhớ một vấn đề:
chúng ta chỉ là người học ngôn ngữ, do vậy ta chỉ đọc âm uốn lưỡi, nếu ta thấy
chúng, hoặc nghe hiểu khi người khác nói thế là đủ rồi, đừng căng thẳng quá, mọi
việc từ từ cũng thành một thói quen mà thôi, chỉ cần bạn nhớ các quy tắc.
Cảm ơn bài viết của thầy. Những trường hợp thêm 儿 thầy kể trên chỉ dành cho danh từ thôi ạ, tính từ, lượng từ thôi đúng không ạ?
Trả lờiXóaâm có âm tiết cuối là "u" ở mục 1 thì chỉ thêm "r". Nhưng tại sao sang mục 2, âm có âm tiết cuối là "u" lại thêm cả "er" vậy ạ? Có sự mâu thuẩn ở đây ạ
Trả lờiXóaThầy có file ko ạ?cho e xin photo với ạ
Trả lờiXóaCám ơn thầy đã chia sẻ rất chi tiết. Mình nghĩ ở mục 1, chữ u trong xiaotu là nói đến âm "u", còn mục 2 chữ u trong jinyu là nói đến âm "uy". Do đó mới có sự khác biệt trong việc er hóa như vậy.
Trả lờiXóa