HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
CÁCH DÙNG
两(俩)VÀ 二, 两, 俩 和 二 的区别 liǎng, liǎ , hé èr
de qù bié
二 , 两, 俩 đều biểu thị số 2 trong tiếng Trung, vậy thì
làm thế nào đây? ??
Đừng lo hãy cùng “Hoa Ngữ Những Người Bạn”
dạo một vòng nhé, đảm bảo sẽ cảm nhận đơn giản như đang giỡn đó mà:
Điểm thứ 1: 俩
俩liǎ = 两个liǎng ge (“liǎ” là nói tắt của “liǎng ge”), phía sau đừng
dùng lượng từ nhé?
Thường
đứng sau các đại từ “我”、“我们”、“咱”、“咱们"、“你”、“你们”、"他”、“他们” kết hợp làm chủ ngữ, có
thể nói tắt:
- Hai đứa tôi: 我们两个/我们俩/我俩 – wǒmen liǎng gè / wǒmenliǎ / wǒliǎ
----------
咱们俩 / 咱俩 – zánmen liǎ / zánliǎ
- Hai
người: 俩人/两个人 - liǎrén / liǎng gè gén
- Hai
chữ: 俩字/ 两个字 - liǎzi / liǎnggèzì
Chỉ có
hai người như vậy: 只有这么两个人 / 只有这么俩人 – zhǐyǒu zhème liǎnggè rén/ zhǐ yǒu zhèmè liǎ rén.
- Hai đứa
nó: 他俩/她们两个人- tāliǎ / tā mēn liǎng gèrén
俩 có thể sau một số từ chỉ người để nói tắt về một số quan hệ giữa người
và người:
- 爷俩 -
yé liǎ = 爷儿 / 爷孙 (2
ông cháu)
- 娘俩[ -
niáng liǎ / zǐ mèi /jiěmèi = 姊妹/姐妹 (2
chị em)
Chú ý: 伎俩jìliǎ – thủ đoạn .
俩liǎ = 两个liǎng ge
(“liǎ” là cách nói tắt của “liǎng ge” )
Điểm thứ 2: 两
Nếu
trong câu có lượng từ thì phải dùng “liǎng ” ( lượng từ là những từ đứng sau số
từ, cùng với số từ bổ nghĩa cho danh từ phía sau: 2 cây bút, 2 chiếc xe, 2 cuốn sách... ...) bạn nào muốn hiểu thêm về lượng từ thì vào mục
lượng từ trong sách ngữ pháp của “Hoa Ngữ Những Người Bạn” tìm hiểu thêm nhé)?
2 cây
bút: liǎngzhī bǐ – 两支笔
2 chiếc xe: liǎng liàngchē – 两辆车
2 cuốn
sách: liǎngběn shū – 两本书
Điểm cuối cùng: 二
-
Dùng “èr” khi đếm số, thuộc về con số, trong một
dãy số:
1.2.3...yī,
èr, sān … 12: shí
èr 128: yībǎi èrshí bā
Chú ý 他是个二百五 tā shìge èrbǎiwǔ – cậu ta là một thằng ngốc ( đây là một
câu tục ngữ)
- Dùng
“èr” khi thuộc về số thứ tự (người
thứ 2, ngày thứ 2, lần thứ 2... ...).
Người thứ
2: dì èrgè rén – 第二个人
Ngày thứ
2: dì èr tiān – 第二天
Lần thứ
2: dì èr cì – 第二次
-
Dùng “èr” khi nói về số thập phân, phân số
(1/2, 2/4, 1.2 ,
4.23 ... ...).
1/2:
èr fēnzhī yī – 二分之一 2/4: sì fēnzhī èr – 四分之二
1.2: yī diǎn èr – 一点二 4.23 sìdiǎn èr sān – 四点二三 (nếu là phân số thì trước 点đọc
theo con số, sau 点 phải đọc từng số, không được đọc ghép).
Khi nói về số thập
phân ta phải đọc ngược: 2/4: sì fēnzhī èr – 四分之二 , nhưng
nếu nó
thuộc về trường hợp khác thì ta vẫn đọc xuôi: số nhà 2/4 - đọc là: èr fēn zhī
sì.
Chú ý : Những
con số này có thể dùng cả两
và 二: (百bǎi:100,千qiān: 1000,万wàn : 10.000,亿yì: 100.000.000 )
200:
èrbǎi / liǎngbǎi 2000: èrqiān / liǎngqiān
20.000:
èrwàn / liǎngwàn 200.000.000: èryì /liǎngyì
- Đứng
trước các từ chỉ đơn vị đo lường có thể dùng cả 两 và 二 (cây số, mét, cân, lạng, gam, lít... ... tham khảo từ đo lường trong mục
số 17 trong cuốn ngữ pháp này).
2 cây số:
èr gōnglǐ / liǎnggōnglǐ
2 mét: èr mǐ / liǎngmǐ
2 cân:
èr gōngjīn / liǎng gōngjīn 2 tấn: èr dūn / liǎngdūn
Trường hợp đặc biệt: mặc dù
nói là đứng trước các từ “chỉ
đơn vị đo lường” có thể dùng cả 两
và 二, nhưng khi nói về một số đơn vị đo lường có
từ 两 rồi thì phải dùng二 để tránh trùng lặp ( khi两
là lượng từ đọc “liàng”)
2 lạng
bạc: èr liàng yín 二两银 (một lạng vàng, bạc của Trung quốc chỉ bằng
37.5g của người Việt Nam, tức là chưa bằng nửa lạng của người Việt Nam, vậy二两银 chỉ là gần 1 lạng).
1 cân 2
lạng: yī jīn èrliàng 一斤二两 (一斤二两 dịch đúng theo tiếng Việt chỉ khoảng 6 -7 lạng
).
- Khi đứng
trước từ 位thì có thể dùng cả hai “二”
và “两”
Hai ông giám đốc两(二)位经理liǎng (èr ) wèi
jīnglǐ .
Vậy đó! đâu có gì khó, nếu khó chỉ là bạn
chưa nhớ. Trong học thuyết không có từ “khó - dễ”, nó chỉ tồn tại “ quên - nhớ”.
Có thể chưa phải là hôm nay, nhưng “trăm hay không bằng tay quen”. Không phải
là chúng ta đã tốt hơn nhiều so với hôm qua sao .........?
0 nhận xét:
Đăng nhận xét