❤HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN❤
27) GIỚI TỪ介词 jiècí
Tiếng Trung và tiếng Việt là hai con đường đi
ngược chiều với nhau, tức là khi dịch qua nhau thường đi ngược lại (80-90%). Điểm
nổi trội dịch ngược rõ nét nhất chính là “Định Ngữ và Giới Từ”, nếu bạn nào hiểu
được hoặc học được 2 loại ngữ pháp này tức là bạn đã hiểu được 80-90% ngữ pháp
tiếng Trung rồi đó.
Tới phần 31 trong cuốn ngữ pháp này các bạn sẽ cùng học định ngữ, bây giờ
cùng nhau nghiên cứu một chút về giới từ trước nhé?
– Giới từ là những hư từ thường kết hợp với danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ phía sau tạo
thành các cụm giới từ bổ nghĩa cho động từ, tính từ hoặc cả câu về các mặt đối
tượng, thời gian, nơi chốn, phương thức.
Phần lớn các giới từ đều có
công thức dùng như sau:
Chủ ngữ + Giới từ + danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ + Động
từ + thành phần khác ( chủ ngữ có thể giản
lược nếu ngữ cảnh rỏ ràng)
他 跟 我们 吃 饭
Tā gēn wǒmen chī fàn
Nó (chủ ngữ) ăn (động từ)
cơm (thành phần khác) với chúng tôi (cụm danh từ).
Khi dịch một câu nào đó ta chỉ cần xác định
được có giới từ thì lập tức dùng theo công thức trên là được, bước tiếp theo cố
nhớ những từ nào là giới từ.
Cách hiểu giới từ trong vòng
năm phút - đây là phương pháp
mà “Hoa Ngữ Những Người Bạn” đã nhận được
sự hoan nghênh của rất nhiều học viên:
Mình sẽ đưa ra ba giới từ thường dùng nhất trong tiếng
Trung làm đại diện, nếu bạn nào ghi nhớ được ba từ này rồi thì tất cả các giới
từ đều xem như đã được giải quyết:
Ở, cho, và (với,cùng) chúng chính là 在zài,给gěi,跟 (和) gēn (hé )
Bất kỳ câu nào nếu có ba từ: [ở, cho, và (với,cùng)] thì lập
tức dịch từ ba chữ đó dịch hết ra sau đó, sau đó quay lại còn từ nào thì dịch nốt
(dịch ngược):
-Ngủ ở đâu? (từ “ở”
là giới từ phải dịch trước) 在哪儿睡觉 – zàinǎr shuìjiào ?
-Mua cafe cho tôi
(từ “cho” là giới từ phải dịch trước) 给我买咖啡 – gěiwǒ mǎi kāfēi .
- Đi với
anh ấy nhé? (từ “với” là giới từ phải dịch trước) 跟他去吧 – gēn tā qùba?
Nếu có chủ ngữ thì đặt
chủ ngữ trước “ giới từ”, nếu thấy không cần thiết thì giản lược chủ ngữ giống
như ba ví dụ ở trên:
-
Bạn Ngủ ở đâu?
你在哪儿睡觉 – nǐ zàinǎr shuìjiào ?
Chú ý: có một số giới từ có hai
hoặc nhiều cách dùng là bởi vì chúng có hai hoặc nhiều nghĩa, cũng có thể là
hai hoặc nhiều loại từ ( vừa là giới từ, vừa là động từ, phó từ, liên từ.....)
- Gọi điện thoại cho tôi: 给我打电话: gěiwǒ dǎ diàn huà ( tiếng
phổ thông hay nói như vậy, bởi họ xem từ
“给” là “giới từ”.
- Gọi điện thoại cho tôi: 打电话给我:dǎ diànhuà gěi wǒ (người Đài
Loan hay nói vậy, bởi người Đài xem từ “给” là động từ.
- Tôi ăn với bạn: 我和你吃 – wǒ hé nǐ chī ( từ “和” trong câu này là giới từ vì
phía sau nó có động từ để bổ nghĩa cho động từ đó).
- Tôi với bạn:我和你 – wǒ hé nǐ ( từ “和” trong câu này là liên từ vì
phía sau không có động từ, lúc này nó là liên từ vì nó có tác dụng để nối các từ,
hoặc các phân câu).
Bây giờ mình sẽ
liệt kê một số giới từ trong tiếng Hoa để các bạn dễ ghi nhớ ( giới từ chỉ có
khoảng 50 - 60 từ nguyên thể mà thôi, nếu bạn muốn nghiên cứu thêm hoặc rõ ràng về từng giới từ sau
này bạn có thể tham khảo trong cuốn sách giới từ của “Hoa Ngữ Những Người Bạn”.
1).
Giới từ chỉ thời gian, phương hướng, nơi chốn:
在,从,打,当,自 ,自从,于,临,至,到,直到, 赶,朝,向,往,冲,从此
在zài: ở
(làm cái gì ở đâu đó)
Nó ăn cơm ở nhà – tā zài jiā chī fàn – 他在家吃饭。
Thông thường thì giới từ thường cùng với
tân ngữ của nó đứng trước động từ làm trạng ngữ, nhưng nếu là một động từ đơn
âm trong văn nói thường ưu tiên cho dịch xuôi (khi đó “在” là một động từ)
Để ở
đây, được không - Fàngzài zhèr, kěyǐma - 放在这儿, 可以吗? (khi đó “在” là một động từ).
Từ于 cũng mang nghĩa như từ 在 khi biểu thị nơi chốn, phạm
vi, nhưng nó ở sau động từ (từ 于dùng nhiều trong văn viết).
Cô ấy sinh ở miền Trung – tā shēngyú zhōng bù – 她生于中部。
Từ 于 còn có thể mang nghĩa: về
......, với...............
他这样努力学习有利于他的前途 - Nó nỗ lực học tập như vậy là có lợi với tiền đồ của
nó – tā zhèyàng nǔlì xuéxí yǒu lìyú tā
de qiántú.
你正在想于什么呀 - Bạn đang nghĩ về cái gì thế - Nǐ zhèngzài xiǎngyú shénme ya?
Chú
ý:Từ 在 ngoài làm giới từ ra còn có thể làm động từ, phó từ):
Nó ở nhà - tā zàijiā - 他在家 ( khi làm động từ thì 在 cũng mang nghĩa là “ở”, nhưng phía sau nó không có động từ nữa, vì bản
thân nó là động từ rồi).
Nó đang
ăn - tā zài chī - 他在吃 (khi làm phó từ在 mang nghĩa là: “đang”, lúc này
nó đứng trực tiếp trước động từ, không cần tân ngữ phiá sau).
从cóng: từ... ( từ đâu đến đâu, hoặc từ
lúc nào đến lúc nào):
Học tiếng
Hoa từ 7h- 8h30 - cóng qīdiǎn
dàobādiǎn bàn xuéxí hànyǔ – 从七点到八点半学习汉语。
Từ nhà tôi tới nhà bạn – cóng wǒjiā dào nǐjiā – 从我家到你家。
Từ打 cũng có nghĩa như từ 从, nhưng chỉ dùng nhiều trong
văn nói, cón từ 从được dùng cả cho văn viết và văn nói. Ngoài ra còn có từ自 ,自从 cũng đều mang nghĩa như từ 从,
có điều自从 chỉ có thể chỉ ra thời điểm bắt đầu trong quá khứ, còn các từ
kia được dùng tự do.
Từ hôm qua, mùa mưa bắt đầu đến
rồi – zìcóng zuōtiān yǔjì jiù láile – 自从昨天雨季就来了 。
Bắt đầu từ ngày
hôm nay tôi sẽ bỏ thuốc – dǎ (cóng ) jīntiānqǐ wǒ huì jièyān – 打(从)今天起我会戒烟。
当 dāng: đang khi, lúc..........phía sau thường phải có 时(的时候)。
Khi tôi dang ngủ, anh ấy nhẹ nhàng bỏ về rồi
- Dāng wǒ shuìjiào shí, tā jiù qiāoqiāo de huíqù le - 当我睡觉时,他就悄悄地回去了(trong câu có cấu trúc当............ 时(的时候)ta đều có thể bỏ từ 当, bởi từ ............ 时(的时候)cũng đã đủ nghĩa rồi, lúc
này chữ 当 xuất hiện thì mang nghĩa là “đang” hoặc nhấn mạnh.
Chú ý: từ 当 ngoài làm giới từ trong công thức ở
trên, nó còn có thể mang nghĩa là “làm” khi đó nó là một động từ:(nghiên cứu thêm cách dùng
làm động từ trong mục 7 từ làm của cuốn sách ngữ pháp của Hoa Ngữ những người Bạn)
Rất nhiều
người thích làm ông chủ - hěn duō rén xǐhuan dāng lǎobǎn – 很多人喜欢当老板
临 lín: sắp........( thông thường
thì giới từ phải ở sau chủ ngữ, và sau giới từ thường là danh từ, nhưng từ临 là một giới từ khá đặc biệt.
Sau nó thường là động từ, tuỳ theo một số ngữ cảnh có
thể ở trước chủ ngữ):
Trước khi về anh ấy lấy ra hết tiền để lại cho tôi – tā
línhuí bǎsuǒyǒu de qián liúxiàlái gěiwǒ – 他临回把所有的钱留下来给我。
Lúc sắp lên xe tôi mới nhớ quên mang máy
chụp hình – línshàngchē wǒ cáixiǎngqǐ
wàngle dài zhàoxiàngjī – 临上车我才想起忘了带照相机。
Phía
sau 临
có thể kết hợp với 前,以前, 时,的时候:
Trước khi ngủ, phải đánh răng – línshuìqián yīnggāi shuāyá - 临睡前应该刷牙。
Chú ý: chữ 临 ngoài làm giới từ ra, nó
còn có thể làm động từ. Khi đó nó không mang nghĩa là sắp...., mà lại mang nghĩ
là “dựa, kề, sát”:
Quê tôi mặt trước kề núi, mặt sau cũng kề núi, giao thông thật
bất tiện – wǒ lǎojiā qián miàn línshān, hòumiàn yělínshān, jiāotōng hěnbù
fāngbiàn - 我老家前面临山,后面也临山,交通很不方便。
至 – zhì,
到dào, 直到 zhídào: đều thường làm trạng
ngữ hay bổ ngữ để biểu thị mức độ đạt đến. Từ至 thường dùng để chỉ thời
gian, số lượng, nơi chốn, nó thường được dùng trong văn viết, từ 到 thường dùng trong văn nói :
Tôi 2 ngày trước gửi cho cô ta một cái tin, nhưng đến nay vẫn
không có tin gì – wǒ liǎngtiān qián
fāgěitā gèduǎnxìn, zhìjīnréng wú xiāoxi - 我两天前发给她个短信,至今仍无消息。
Lớp chúng ta tới 8h rưỡi tối kêt thúc nhé – Wǒmen bān dàowǎnshang
bādiǎnbàn jiéshù - 我们班到晚上八点半结束.
Chú ý: từ
到 ngoài làm giới từ như trên ra, nó còn có thể làm động từ
(trong các giới từ của tiếng Trung có đến phân nửa vừa làm giới từ, vừa làm động
từ. Ta có thể dựa vào yếu tố: nếu phía sau nó có động từ thì nó là giới từ, nếu
phía sau nó không có động từ thì bản thân nó sẽ biến thành động từ: 在, 给,到,临, 往... ...)
Anh ta đến Bình Dương rồi - Tā dào píngyáng le - 他到平阳了。
赶gǎn: đợi tới khi, đến lúc, đợi
đến: (biểu thị sự việc sẽ được tiến hành trong dự kiến, thường được dùng trong
khẩu ngữ)
Bây giờ rất bận, đợi đến cuối năm mới có thể đưa gia đình đi
du lịch – mùqián hǎománg, gǎn niándǐ cáinéng péi jiā tíngqù lǚyóu – 目前好忙赶年底才能陪家庭去旅游。
Từ 赶 ngoài là giới từ cũng có thể
làm động từ. Khi đó lại mang nghĩa là: đuổi theo, đuổi.
Tôi đuổi không kịp bạn – wǒgǎn bùshang nǐ – 我赶不上你。
Đuổi cô ấy về đi - Gǎntā huí qù ba - 赶她回去吧 !
朝 cháo - về, hướng về, với:
có nghĩa và cách dùng giống các từ 向xiàng, 往wǎng, 冲chōng, chúng chỉ có chút
khác biệt là:
- Từ 向 gần như là được dùng trong mọi trường hợp: ( người, hướng, từ
thực hay trìu tượng đều được)
Cậu ta học tập rât tốt, tôi phải học câu ấy – tā xué de
hěnhǎo , wǒgāi xiàngtā xuéxí - 他学得很好,我该向他学习!(câu này không thể thay từ kia, vì đây là nói về hướng giữa người và
người).
- Khi tân ngữ là từ trìu tượng “向” thường ở sau động từ:
Đi ra cuộc sống, đi tới thành công – zǒuxiàng shēnghuó,
zǒuxiàng chénggōng - 走向生活走向成功。(câu này cũng không thay từ kia được vì đang nói về vấn đề triù tượng)
- Từ 往 phần lớn chỉ dùng trong
phương hướng: ( dùng trong văn nói, văn viết đều được)
Đi về phía trước – wǎng qián biān zǒu – 往前边走 (câu này có thể đổi向, 朝)
- Khi tân ngữ là từ chỉ
địa danh thì”往” có thể ở sau động từ:
Chạy về hướng Sài Gòn – kāi wǎngxī gōng – chạy về hướng sài
Gòn.
Chạy về hướng Hà Nội – kāi wǎng hénèi – chạy về hướng Hà Nội.
- Từ朝 cơ bản giống từ往, nhưng nó dùng nhiều trong văn viết, và
cách dùng của nó cũng bị hạn chế nhiều:
Cổng trước nhà tôi hướng
về đông, cổng sau hướng về nam – wǒjiā qiánmén cháo dōng , hòu
méncháonán – 我家前门朝东,后门朝南。( câu này có thể đổi 向, 往)
冲chōng: cũng mang nghĩa giống往, nhưng phần lớn có nghĩa là
xông, chạy, lao hướng của ai đó (hành động thường gấp gáp, mạnh mẽ hơn từ 走,跑):
Đứa bé chạy về hướng mẹ nó – háizi chōng tāmā pǎo qù – 孩子冲他妈妈泡去。
Ngoài ra 冲 còn mang nghĩa dựa vào, căn
cứ vào: ( giống từ 凭và 根据)
Dựa vào sự nỗ lực của bạn – Chōng nǐde
nǔlì - 冲你的努力.
Dựa vào kinh nghiệm phong phú của anh ấy - chōng tā de fēng fù jīng yàn 冲他的丰富经验.
2)Giới từ chỉ trạng thái,
phương thức, nguồn gốc:
以, 靠,按照(按),根据,据说 (据),至于, 用,拿,通过,依, 遵照,借,承,凭借 (凭),论,本着,管,趁
以yǐ – dựa vào, lấy 凭píng – theo, dựa vào (giấy tờ, thân phận)
按照ànzhào – theo, dựa theo
(tiêu chuẩn) 据说jùshuō – nghe nói
根据(据)gēnjù - dựa vào (đối tượng, sự việc) 至于zhìyú – còn về, đến mức
用 yòng – dùng, lấy
靠kào – dựa, dựa vào ( nơi chốn, người)
拿ná – lấy, dùng 管guǎn
- đem, mang (giống 把, phía sau thường có 叫)
通过tōngguò – thông qua
依照 (依) yīzhào (yī ) – dựa theo) 遵照zūnzhào – tuân theo
论lùn – tính theo, dựa theo (giống按照, 按) 借jiè – mượn
乘chéng – nhân, thừa (giống 趁) 凭借 (凭) píng jiè (píng ) theo, dựa vào (giống凭 )
本着běnzhe – dựa vào, căn cứ (giống 按照,
根据) 趁chèn – nhân, thừa
3) Giới từ chỉ nguyên nhân mục
đích:
为,为了,因为,由于.
为wèi – cho, thay (mục đích, việc trừu tượng) 由于yóuyú – do, vì
因为 yīnwèi – bởi vì, do
vì 为了wèile – để, vì để (có thể ở trức tiếp
trước động từ)
4) Giới từ chỉ đối tượng hoặc
vần đề liên quan
给, 替,对,管把,将,被,叫,让,连,代,由,归 关于,对于,作为,就.
给gěi – cho ( hành động thực)
替tī – thay, giúp 对duì – với, đối với (người, sự việc)
把bǎ – đem (xem trong câu chữ “bǎ” cuốn ngữ pháp của “Hoa Ngữ
Những Người Bạn ) 被bèi – bị, được (xem câu chữ “bèi” cuốn ngữ pháp của “Hoa Ngữ Những
Người Bạn )
叫jiào – kêu gọi 让ràng – để, cho 连lián – cả, gồm cả
代dài – thay, thay thế
由yóu – do,vì 归guī
- do, thuộc về
关于guānyú – về, về việc 对于duìyú – đối với 作为zuòwéi – gọi là, là
就jiù – từ, ở 将jiāng – đem, mang ( giống chữ
“bǎ” nhưng thường dùng trong văn viết ).
5) Giới từ biểu thị đối tượng
so sánh, hợp đồng:
比,跟,比较, 同,和,与, 随着(随)
比bǐ – hơn (xem trong câu chữ “bǐ” cuốn ngữ pháp của “Hoa Ngữ Những
Người Bạn”).
跟gēn – và, với, cùng (giới từ
+ động từ) 比较 bǐjiāo – so ra, (văn viết)
同 tóng – cùng, cùng với
随着 (随) suízhe – cùng, cùng với
和hé – và, với (giới từ + liên từ) 与yǔ – với cùng (văn viết)
6) Giới từ chỉ sự loại trừ:
除了(除) chúle – ngoài ....................ra . Phía sau thường có
.............还,也,都。
7) Giới từ chỉ cự li:
离lí - cách 距离(距) jùlí – cách, khoảng cách
8) Giới từ chỉ sự trải qua:
经过 (经) jīngguò (jīng ) – trải qua
沿 yán – ven, men 顺着 (顺) shùn – dọc theo, men theo
ĐẶC ĐIỂM NGỮ PHÁP CỦA GIỚI TỪ:
- Là hư
từ, phải kết hợp với các thực từ mới có nghĩa
- Không dùng độc lập.
- Không
làm thành phần chính của câu.
- Không thể trùng điệp.
- Không dùng trợ từ động thái “了,着,过”, không dùng trong câu nghi vấn
chính phản.
CHỨC NĂNG NGỮ PHÁP CỦA GIỚI
TỪ:
(作定语 - làm định ngữ: 这是关于 越南的传说 zhèshì yuè nán de chuán
shuō – đây
là truyền thuyết về Việt
Nam.
(作补语 - làm trạng ngữ
: 我从北方来 wǒcóng běi fānglái – tôi đến từ miền Bắc
(作补语 - làm bổ ngữ): 这架飞机飞往平阳 zhèjià fēijī fēiwǎng píngyáng
– chiếc máy
bay này bay về hướng Bình Dương.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét