HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
TRẠNG NGỮ状语zhuàng yǔ
Là thành phần đứng trước động từ, tính
từ để bổ nghĩa cho động từ và tính từ đó. Trong tiếng Trung về cơ bản gần như
là các loại từ loại đều có thể làm trạng ngữ.Theo cách hiểu của mình thì có “danh
từ thường” và “động từ thường” là không làm trạng ngữ. Vì nếu có một động từ đứng
trước một động từ ta sẽ gọi là câu liên động.
Dưới đây mình sẽ đưa ra một số ví dụ điển
hình để cho vấn đề đơn giản hơn nhé?
Chủ ngữ
+ trạng ngữ + động từ (tính từ) (
nếu là từ chỉ thời gian thì có thể ở trước chủ ngữ, trong tiếng Việt cũng vậy,chủ ngữ dùng hoặc không tuỳ vào ngữ cảnh):
1)Danh từ chỉ thời gian làm trạng ngữ [từ ngữ nói về cái mốc thời gian (hôm nay, thứ
hai, tháng này... ...)]:
- Ngày
mai tôi đi chợ: míngtiān wǒ qù shìchǎng wǒ míngtiān qùshì chǎng: 我明天去市场
[去là động từ, vậy thì “明天” là trạng
ngữ, từ nào đứng trước động từ, tính từ thì từ đó là trạng ngữ. Danh từ thường
không làm trạng ngữ, nhưng “明天” là danh từ chỉ thời gian lên được làm trạng
ngữ].
- 3 năm
gặp lại: sān nián jiàn: 三年见 (từ chỉ thời lượng làm trạng ngữ, thời lượng =
thời gian. Danh từ thường nếu có thể làm trạng ngữ chỉ xuất hiện trong văn viết,
và cũng cực kì ít, gần như là không có vậy).
2)Số lượng từ làm trạng ngữ [là từ ngữ nói về con số và từ ước lượng con số đó (một
cái, một câu, một lần... ...)]:
- Nói từng câu: yījù yījù de shuō: 一句一句地说。
[说 là động từ vậy thì 一句一句地 làm trạng ngữ, đó là một cụm số lượng từ làm
trạng ngữ. Trong tiếng Trung “地” thường
kết hợp với từ 2 âm trở lên phía
trước nó làm trạng ngữ. Nếu bạn muốn hiểu rõ về cách dùng của “地” thì bạn có thể
vào mục học từ “地” trong cuốn ngữ pháp của “Hoa Ngữ Những Người
Bạn” ở cuốn 2
- Cô ấy
ăn một miếng hết luôn đồ ăn: tā yīkǒu chīwán càile: 她一口吃完菜了( số lượng từ làm trạng ngữ, khi trùng điệp
thường dùng “地”, nhưng nếu không trùng điệp thì không cần dùng).
3)Tính từ hoặc ngữ tính từ làm trạng ngữ [là những từ, hoặc cụm từ để miêu tả (đẹp,
nhanh, rất nhanh... ...)]:
- Rất
nhanh đi về nhà rồi: hěnkuài de zǒu huíjiā qùle : 很快地走回家去了.
[走 là động từ, vậy thì “很快地” sẽ được coi là ngữ tính từ làm trạng ngữ, khi
làm trạng ngữ phải có “地”].
- Nói từ
từ thôi: mànman de jiǎng: 慢慢 (地) 讲 (đứng
trước “地” phải là 2 từ trở lên , nếu là tính từ đơn âm khi trùng điệp thì dùng hay
không dùng “地”đều được, nhưng nếu tính từ song âm trùng điệp
thì phải dùng ).
4)Phó từ làm trạng ngữ [là những hư từ đứng trước động từ hoặc tính từ (rất, vô cùng, đã...
...)]:
- Sức
khoẻ cô ấy rất tốt: tā shēntǐ hěnhǎo: 她身体很好 。
[好là tính từ, vậy câu đó sẽ gọi là phó từ làm trạng ngữ “很” là phó từ ].
- Đắt quá rồi: tài guì le: 太贵了 (phó từ “太”làm trạng
ngữ).
5)Cụm giới từ (giới từ cùng tân ngữ) làm trạng ngữ [là những
hư từ cùng tân ngữ của nó (với chúng tôi, về phía trước, cho tôi... ...)].
- Tôi sống
ở Bình Dương: wǒ zài píngyáng shēnghuó: 我在平阳生活。
[生活 là động từ, vậy thì 在平阳 sẽ được
gọi là giới từ và tân ngữ của nó làm trạng ngữ].
- Nó đi
mua đồ với tôi: tā gēnwǒ qùmǎi dōngxi: 他跟我去买东西 (giới
từ “跟”cùng tân
ngữ của
nó làm trạng ngữ).
6)Đại từ làm trạng ngữ: [là những từ chỉ thị hoặc chỉ định (thế này, như vậy,thế... ...)].
- Bạn
sao bận thế: nǐzhè me máng: 你这么忙?
[“忙” là tính từ, vậy thì từ “这么” sẽ được
gọi là đại từ làm trạng ngữ].
- Các bạn ngồi đây nhé: nǐmen zhèli zuòba: 你们这里坐吧?(đại
từ “这里”làm trạng ngữ)
7) Động từ làm trạng ngữ: [là những từ nói về hành động, động tác (đi,
nói, nghe... ...)
-Làm việc có kế hoạch: yǒu jìhuà de gōngzuò: 有计划地工作.
[“工作” là động từ, cho nên “有计划地” sẽ xem như là trạng ngữ, khi động từ làm trạng
ngữ thường phải dùng “地”để nối với động từ phía trước].
- Nó chạy
xe máy thận trọng: liúshén de qí mótuōchē: 留神地骑摩托车 (động từ khi làm trạng ngữ dều phải là động từ đặc biệt,
động từ bình thường không làm trạng ngữ được, vì nếu có hai động từ cạnh nhau
ta gọi là câu liên động, do đó có thể coi như rất ít).
- Đi uống cafe: qù hē kāfēi: 去喝咖啡 Đi mua sách: qù mǎi shū:去买书
8) Từ tượng thanh làm trạng ngữ [là những từ phát lên, mô tả âm thanh (ục ục, ầm ầm, ha ha... ...)
- Bạn
nghe đi, bụng tôi kêu ục ục rồi nè: nǐtīng zheba, wǒ de dùzi gūlū gūlū de jiào
qǐlái le:
你听着吧,我的肚子咕噜咕噜地叫起来了!
[“叫”là động từ, cho nên “咕噜咕噜地” sẽ là trạng ngữ, khi từ tượng thanh
làm trạng ngữ thường phải dùng “地”để nối
với động từ phía trước].
- Cậu
ta cười ha hả nói: “ tôi trúng số rồi”: tā hēhē de xiàoqǐlái shuō: “wǒzhòng cǎipiàole”:
他呵呵地笑起来说:“我中彩票了”。(呵呵地làm trạng ngữ)
Sau khi chúng ta đi qua 8 ví dụ ở trên có lẽ bạn đã hiểu thêm về trạng
ngữ rồi đó:
Câu 1 +
3 + 4 dịch xuôi, 2 + 5 + 6 + 7 + 8 dịch ngược. Đơn giản một lần nữa nhé: “ ngược
hoặc xuôi, từ loại nào cũng được, trừ động từ thường và danh từ thường. Từ nào ở
trước động từ, tính từ thì nó là “ Trạng Ngữ”. Cảm ơn bạn đã đọc một bài viết về
Trạng ngữ của “Hoa Ngữ Những Người bạn”.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét