Thứ Ba, 25 tháng 8, 2020

TRẠNG NGỮ TRONG TIẾNG TRUNG

 




HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

TRẠNG NGỮ状语zhuàng yǔ

        Là thành phần đứng trước động từ, tính từ để bổ nghĩa cho động từ và tính từ đó. Trong tiếng Trung về cơ bản gần như là các loại từ loại đều có thể làm trạng ngữ.Theo cách hiểu của mình thì có “danh từ thường” và “động từ thường” là không làm trạng ngữ. Vì nếu có một động từ đứng trước một động từ ta sẽ gọi là câu liên động.

        Dưới đây mình sẽ đưa ra một số ví dụ điển hình để cho vấn đề đơn giản hơn  nhé?

Chủ ngữ  + trạng ngữ + động từ (tính từ)  ( nếu là từ chỉ thời gian thì có thể ở trước chủ ngữ, trong tiếng Việt cũng vậychủ ngữ dùng hoặc không tuỳ vào ngữ cảnh):

1Danh từ chỉ thời gian làm trạng ngữ [từ ngữ nói về cái mốc thời gian (hôm nay, thứ hai, tháng này... ...)]:

- Ngày mai tôi đi chợ: míngtiān wǒ qù shìchǎng wǒ míngtiān qùshì chǎng: 明天去市场

[là động từ, vậy thì “明天 trạng ngữ, từ nào đứng trước động từ, tính từ thì từ đó là trạng ngữ. Danh từ thường không làm trạng ngữ, nhưng “明天là danh từ chỉ thời gian lên được làm trạng ngữ].

- 3 năm gặp lại: sān nián jiàn: 三年 từ chỉ thời lượng làm trạng ngữ, thời lượng = thời gian. Danh từ thường nếu có thể làm trạng ngữ chỉ xuất hiện trong văn viết, và cũng cực kì ít, gần như là không có vậy.

2Số lượng từ làm trạng ngữ [là từ ngữ nói về con số và từ ước lượng con số đó (một cái, một câu, một lần... ...)]:

-  Nói từng câu: yījù yījù de shuō: 一句一句地说。

[ là động từ vậy thì 一句一句地 làm trạng ngữ, đó là một cụm số lượng từ làm trạng ngữ. Trong tiếng Trung “thường kết hợp với từ 2 âm trở lên phía trước nó làm trạng ngữ. Nếu bạn muốn hiểu rõ về cách dùng của “thì bạn có thể vào mục học từ “ trong cuốn ngữ pháp của “Hoa Ngữ Những Người Bạn” ở cuốn 2

- Cô ấy ăn một miếng hết luôn đồ ăn: tā yīkǒu chīwán càile: 她一口吃完菜了( số lượng từ làm trạng ngữ, khi trùng điệp thường dùng “”, nhưng nếu không trùng điệp thì không cần dùng.

3Tính từ hoặc ngữ tính từ làm trạng ngữ [là những từ, hoặc cụm từ để miêu tả (đẹp, nhanh, rất nhanh... ...)]:

- Rất nhanh đi về nhà rồi: hěnkuài de zǒu huíjiā qùle : 很快地走回家去了.

[ là động từ, vậy thì “很快地sẽ được coi là ngữ tính từ làm trạng ngữ, khi làm trạng ngữ phải có “].

- Nói từ từ thôi: mànman de jiǎng: 慢慢 ()  (đứng trước “” phải là 2 từ trở lên , nếu là tính từ đơn âm khi trùng điệp thì dùng hay không dùng “đều được, nhưng nếu tính từ song âm trùng điệp thì phải dùng ).

4Phó từ làm trạng ngữ [là những hư từ đứng trước động từ hoặc tính từ (rất, vô cùng, đã... ...)]:

- Sức khoẻ cô ấy rất tốt: tā shēntǐ hěnhǎo: 她身体

[là tính từ, vậy câu đó sẽ gọi là phó từ làm trạng ngữ “là phó từ ].

0969 794 406 HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN 0986 794 406
TRUNG TÂM CÓ LÒNG TỰ TRỌNG KHÔNG SỬ DỤNG TÀI LIỆU CỦA TRUNG TÂM KHÁC- Đắt quá rồi: tài guì le: 贵了 phó từ “làm trạng ngữ.

5Cụm giới từ (giới từ cùng tân ngữ) làm trạng ngữ [là những hư từ cùng tân ngữ của nó (với chúng tôi, về phía trước, cho tôi... ...)].

- Tôi sống ở Bình Dương: wǒ zài píngyáng shēnghuó: 在平阳生活。

[生活 là động từ, vậy thì 在平阳 sẽ  được gọi là giới từ và tân ngữ của nó làm trạng ngữ].

- Nó đi mua đồ với tôi: tā gēnwǒ qùmǎi dōngxi: 跟我去买东西 giới từ “cùng tân

ngữ của nó làm trạng ngữ).

6Đại từ làm trạng ngữ: [là những từ chỉ thị hoặc chỉ định (thế này, như vậy,thế... ...)].

- Bạn sao bận thế: nǐzhè me máng: 这么?

[“忙” là tính từ, vậy thì từ “这么” sẽ được gọi là đại từ làm trạng ngữ].

- Các bạn ngồi đây nhé: nǐmen zhèli zuòba: 你们这里坐吧?đại từ “这里làm trạng ngữ

7) Động từ làm trạng ngữ: [là những từ nói về hành động, động tác (đi, nói, nghe... ...)

-Làm việc có kế hoạch: yǒu jìhuà de gōngzuò: 有计划地工作.

[“工作” là động từ, cho nên “有计划地sẽ xem như là trạng ngữ, khi động từ làm trạng ngữ thường phải dùng “để nối với động từ phía trước].

- Nó chạy xe máy thận trọng: liúshén de qí mótuōchē: 留神地骑摩托车 (động từ khi làm trạng ngữ dều phải là động từ đặc biệt, động từ bình thường không làm trạng ngữ được, vì nếu có hai động từ cạnh nhau ta gọi là câu liên động, do đó có thể coi như rất ít).

- Đi uống cafe: qù hē kāfēi: 去喝咖啡                   Đi mua sách: qù mǎi shū:去买书

8) Từ tượng thanh làm trạng ngữ [là những từ phát lên, mô tả  âm thanh (ục ục, ầm ầm, ha ha... ...)

- Bạn nghe đi, bụng tôi kêu ục ục rồi nè: nǐtīng zheba, wǒ de dùzi gūlū gūlū de jiào qǐlái le:

你听着吧,我的肚子咕噜咕噜地叫起来了!

[“叫”là động từ, cho nên 咕噜咕噜地” sẽ là trạng ngữ, khi từ tượng thanh  làm trạng ngữ thường phải dùng “để nối với động từ phía trước].

- Cậu ta cười ha hả nói: “ tôi trúng số rồi”: tā hēhē de xiàoqǐlái shuō: “wǒzhòng cǎipiàole”:

呵呵地笑起来说:“我中彩票了”。(呵呵地làm trạng ngữ)

        Sau khi chúng ta đi qua 8 ví dụ ở trên có lẽ bạn đã hiểu thêm về trạng ngữ rồi đó:

Câu 1 + 3 + 4 dịch xuôi, 2 + 5 + 6 + 7 + 8 dịch ngược. Đơn giản một lần nữa nhé: “ ngược hoặc xuôi, từ loại nào cũng được, trừ động từ thường và danh từ thường. Từ nào ở trước động từ, tính từ thì nó là “ Trạng Ngữ”. Cảm ơn bạn đã đọc một bài viết về Trạng ngữ của “Hoa Ngữ Những Người bạn”.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét