HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
Câu hỏi với trợ từ “吗”, 用“吗”的问句yòng “ma” de wèn jù
Là câu dùng để hỏi, xác thực một vấn đề mà ta muốn
biết. Cũng giống như tiếng Việt, tiếng Trung có rất nhiều cách để hỏi:
Hỏi bằng trợ từ ngữ khí 吗:用语气助词“吗”问:
Đây là cách hỏi phổ biến và dễ dùng nhất ( đặt
từ吗 sau câu khẳng định, cuối câu).
Bạn đi chơi không
– 你去玩吗 – nǐ qù wán ma ?
Nó ăn cơm không – 他吃饭吗 - tā chī fàn ma ?
Hỏi bằng trợ
từ nghi vấn “吗” là một cách hỏi dễ nhất, và
khi trả lời cũng dễ nhất trong tiếng Trung, vậy nhưng khi người Việt Nam khi học
tiếng Trung thì lại có 20 - 50% lại trả
lời sai làm cho người Trung Quốc không hiểu gì cả. Đây là do thói quen ngôn ngữ
hai nước không giống nhau. Khi bạn học ngoại ngữ mình chỉ mong các bạn nên nhớ
chút: có những khoảng trống giữa các
ngôn ngữ mà chúng ta không thể lấp vào được, ta chỉ có thể nhớ và làm theo mà
thôi.
Chẳng hạn người
Việt hay nói: “ quét nhà” thế là nhiều bạn dịch: “ 扫家- sǎo jiā”, vì bạn
cho rằng : “quét” là: “扫”, và “nhà” là: “家”. Nếu bạn nói câu đó, dù người thông minh nhất nước
Trung Quốc cũng không hiểu. Bạn phải nói là “ 扫地-sǎo dì”, vì trong quan niệm của người Trung Quốc, chúng
ta không quét cái nhà, chúng ta chỉ quét cái nền nhà.
Lại có một ví
dụ khác như - người Việt nói: “ uống thuốc”
rất nhiều bạn liền dịch “ 喝药 -
hē yào” như vậy người Trung Quốc cũng không hiểu, vì ngày xưa người Trung Quốc
uống thuốc bằng những viên thuốc rất to, phải bỏ vào miệng nhai cho nên trong
tiếng Trung gọi là: “吃药 – chī yào”.
Quay trở lại vấn
đề câu hỏi: khoảng 20 - 50% người Việt khi học tiếng Trung hay làm cho Người
Trung Quốc thành khán giả của nhiều tiểu phẩm hài lắm. Mình từng chứng kiến: có
một anh bạn Trung Quốc hỏi một người Việt: “ 你吃饭吗 – nǐ chī fàn ma – bạn ăn cơm không?”
Vấn
đề này đối với người Việt thường có cách trả lời: “ có, không”, vậy thôi... thói quen ngôn ngữ mà, người
Việt lập tức trả lời : “ 有-
yǒu - có”.
Người Trung Quốc không hiểu gì
cả, hỏi: “ 你有什么- nǐ yǒu shénme – bạn có cái gì?”
Bởi vì anh ta mới nghe người Việt nói “ 有- yǒu - có” cho
nên mới hỏi như vậy. Đoạn kết như thế nào chắc mọi người cũng đoán được mà!
Tiếng Trung
khác với Tiếng Việt chỗ, người ta dùng từ nào thì bạn dùng chính từ đó trả lời,
đây là sự khác biệt của hai ngôn ngữ.
Hãy xem ví dụ:
-
Bạn đi chơi không
– 你去玩吗 – nǐ qù wán ma? Trả lời: “Tôi đi - 我去 – wǒ qù hoặc
“Tôi không đi - 我不去 – wǒ bù qù” (không còn cách khác đâu nhé).
-
Nó ăn cơm không – 他吃饭吗 - tā chī fàn ma? Trả lời:
“nó không ăn - 他不吃 – tā
bù chī” hoặc “nó ăn -
他吃 – tā chī” (không còn cách khác đâu nhé).
Nếu trong hai
ví dụ trên mà bạn lại trả lời “ 有-
yǒu - có” hoặc “没有” thì thôi rồi! bạn vừa đóng tập 2 cho tiểu phẩm
hài lần trước rồi đó!
0 nhận xét:
Đăng nhận xét