HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
ĐỊNH NGỮ TRONG TIẾNG TRUNG汉语中的定语 hànyǔ zhōng de dìngyǔ
Trong ngữ pháp của tiếng Trung, điểm nhấn
rõ nét nhất chính là thường dịch ngược so với tiếng Việt (80-90%), và cấu trúc
dịch ngược đó phần lớn đều nằm vào hai ngữ pháp (giới từ, định ngữ). Ở phần 26
của cuốn này, chúng ta đã học giới từ rồi, bây giờ bắt đầu học định ngữ nhé?
Có điều “Hoa Ngữ Những Người Bạn” viết ra cuốn ngữ pháp này nếu nói là giúp các
bạn học tốt ngữ pháp thì đó chỉ là mục tiêu đầu tiên mà thôi, mục tiêu chính của
“Hoa Ngữ Những Người Bạn” là giúp các bạn học cảm thấy đơn giản hơn,
nhanh hơn .
Bạn đã đọc đến bài viết này tức là bạn
đã hiểu, cuộc sống này thú vị biết bao nếu bạn phát hiện ra một cái gì thật mới,
mình luôn muốn cùng các bạn cùng khám phá . Thay vì làm y chang, nguyên bản như
mọi bài học mình sẽ đưa ra một cách học về Định Ngữ thật đơn giản mà không thiếu
phần hiệu quả đâu, chúng ta bắt đầu nhé:
Định ngữ trong tiếng
Trung (1) [dành cho người mới học
(1-3 tháng)].
ĐỊNH NGỮ là một cấu trúc dịch ngược giữa
tiếng Việt và tiếng Trung. Hãy nhớ 1 câu này nhé: (ĐỊNH NGỮ LÀ DỊCH NGƯỢC - DỊCH NGƯỢC LÀ ĐỊNH NGỮ). Dịch
ngược thì có lúc dùng 的, có lúc không dùng的, nhưng dùng hay không, không quan trong, mà quan trọng
là: ( ĐỊNH NGỮ LÀ DỊCH NGƯỢC - DỊCH NGƯỢC LÀ ĐỊNH NGỮ).
Sách
của tôi – 我的书 – wǒ de shū - Ba của tôi - 我爸爸 – wǒbàba
Cái
này - 这个- zhègè
Ba ví dụ trên đều là câu có định ngữ của
tiếng Hoa. Nếu bạn muốn hiểu cách dùng từ 的 thì các bạn hãy vào phần 7 cũng trong cuốn ngữ pháp này
bạn sẽ hiểu hơn khi nào dùng 的,
khi nào bỏ 的, hoặc khi nào dùng hay bỏ 的đều được.
Bây giờ mình sẽ đưa ra ba ví dụ, đảm bảo
nếu bạn nào hiểu được thì xem như bạn đã hiểu định ngữ và cũng hiểu luôn phần
còn lại của ngữ pháp tiếng Hoa ( khi dịch từ tiếng Việt sang tiếng Hoa, chỉ cần
xác định từ đầu tiên trong câu là từ loại gì)
1)
Đến Việt Nam – 来越南 – lái yuè nán [động từ đứng đầu câu dịch
xuôi].
2)
Xe Việt Nam – 越南车 – yuè nán chē [ danh từ đứng đầu câu dịch
ngược ( nếu trong câu toàn là danh từ thì không cần dùng 的, có thể dùng的
nếu muốn nhấn mạnh, 越南的车
Cũng
đúng nhưng ít dùng)].
3)
Xe đến Việt nam – 来越南的车 – lái yuè nán de chē [danh từ đứng đầu câu
thì dịch ngược, nhưng khi dịch ngược thường có 2 cách dịch (dùng的 hoặc không dùng的)
. Nếu trong câu toàn danh từ thì không dùng的 giống như ví dụ (2), nếu trong câu có xen vào các thành
phần khác (động từ, tính từ, số từ, phó từ ... ...) thì ta phải để的 trước danh từ chính (“xe” chính là danh từ chính. Tiếng Việt danh từ chính ở đầu câu, tiếng
Hoa danh từ chính sau câu)].
Nếu bạn nào hiểu rồi thì xong rồi đó, từ giờ trở đi mình
có thể nói với bạn các câu nói của tiếng Việt bạn đều có thể dịch sang tiếng
Trung rồi đó, trước khi dịch bạn chỉ cần xác định câu bạn chuẩn bị dịch thuộc
câu nào trong ba ví dụ trên, phần còn lại là từ mới nữa mà thôi .
Bạn thực sự muôn hiểu rõ hơn có thể vào vào trang website: tienghoabinhduong.vn , sau đó kiếm
phần dạy học bằng video, hoặc bạn cũng có thể dùng điện thoại thông minh vào
Youtube đánh tiêu đề : “Hoa Ngữ Những Người Bạn”. Ở đó bạn có thể được coi
video dạy “ Ngữ pháp thần tốc qua ba câu nói trong tiếng Trung” vi deo đó giảng
về định ngữ này đó, hoặc học tất cả các
bài giảng về học tiếng Hoa của trung tâm.
Bây giờ mình lại đưa ra ba ví dụ để chứng
minh với các bạn chỉ cần hiểu ba ví dụ ở trên là ngữ pháp tiếng Trung đã là của
bạn: “ hãy nhớ chỉ cần xác định từ đầu tiên là từ gì? ”
4) Ở Bình Dương – 在平阳 – zài píng yáng [ “Ở” là động từ, câu
này giống câu (1), động từ đầu câu dịch
xuôi].
5) Người Bình Dương – 平阳人- píng yáng rén [“Người” là danh từ câu này
giống câu (2), danh từ đầu câu dịch ngược].
6) Người ở Bình Dương – 在平阳的人- zài píng yáng rén [ “Người” là danh từ
câu này giống câu (3), danh từ đầu câu dịch ngược, nếu toàn là danh từ trong
câu thì không dùng 的, câu này phía sau có từ “Ở” là động từ cho nên
ta đặt từ 的 trước từ “Người”
là danh từ chính trong câu.
Xong rồi, hãy
tự tin lên, mình và các bạn thay vì phải đọc 5-10 trang sách hoặc nghe giảng mấy
bài, chúng ta chỉ cần qua ba ví dụ là hiểu
được Định Ngữ tiếng Trung rồi, và
hơn cả thế nữa bạn biết luôn là vì sao tiếng Trung dịch ngược, vì sao tiếng Trung dịch xuôi.
-
Nước đường [đây thuộc ví dụ (2)] – 糖水 – táng shuǐ .
-
Uống nước [đây thuộc ví dụ (1)] – 喝水 – hē shuǐ .
-
Nước uống [đây thuộc ví dụ (3)] – 喝的水- hē de shuǐ.
Mình đã đem hết công sức nghiên cứu 15 năm giảng dạy gói
lại trong ba ví dụ để giúp bạn hiểu thế nào là định ngữ rồi đó. Nếu bạn vẫn
chưa hiểu mình sẽ cùng các bạn đi dạo một vòng dưới đây với một cách học phổ thông như mọi người
vẫn đang học nhé?
Định ngữ trong tiếng
Trung (2) [ dành cho người đã học định
ngữ (1- 3 tháng trở lên)].
Định ngữ
là một kết cấu dịch ngược giữa tiếng Trung và tiếng Việt. Là thành phần tu sức
cho danh từ hoặc cụm từ mang tính chất danh từ. Nó thường đặt trước trung tâm
ngữ mà nó tu sức( trung tâm ngữ của
tiếng Việt ở trước câu, trong tiếng Trung nó ở sau câu). Giữa định ngữ và trung
tâm ngữ thường dùng trợ từ kết cấu “的”, có khi không dùng.
Những trường hợp thường làm định ngữ ( khi
có từ “的”, có thể
dịch là “của’ hoặc không có nghĩa, tuỳ theo ngữ cảnh):
1) Danh từ làm định ngữ:
– Biểu thị quan hệ sở thuộc, nơi chốn, sau nó thường cần có “的”.
Phòng của em gái
- 妹妹的房间- mèimei de fángjiān
Ngữ pháp của tiếng Hoa 中文的语法 – zhōngwén de yǔ fǎ
Chú ý:
“中文” là định ngữ ( trong tiếng Việt nó ở sau câu,
khi dịch sang tiếng Hoa nó ở đầu câu cho nên ta gọi nó là định ngữ. Định ngữ
là cấu trúc dịch ngược, dịch ngược là định
ngữ) Từ “的” là trợ từ nó có tác dụng dùng để nối giữa định ngữ và trung
tâm ngữ.
“语法”
là trung tâm ngữ [trong tiếng Việt thành phần chính (trung tâm ngữ) ở đầu câu,
trong tiếng Hoa thì ngược lại, nó ở cuối câu. Bạn nào hiểu được 2 yếu tố này
thì tiếng Trung cũng dễ dùng như tiếng Việt].
Nếu là danh từ chỉ địa danh, thời gian
thì thường không dùng 的 mặc dù trong câu có thể mang nghĩa “của”:
越南北部 - Yuè
nán běi bù - miền Bắc củaViệt Nam .
平阳省顺安县 - Píngyángshěng
shùn ān xiān - huyện Thuận An của tỉnh
Bình Dương .
今天早上 - Jīntiān zǎoshang - buổi sáng hôm nay.
2) Đại từ làm định ngữ:(tham khảo
phần đại từ trong phần 10 + 11 + 12 của
cuốn này)
– Khi đại từ nhân xưng làm định ngữ biểu
thị quan hệ sở thuộc, ở sau nó có “的”
她的书 – tā de shū
– sách của cô ấy.
大家的事 – dàjiāde shì
– việc của mọi người.
– Nếu trung tâm ngữ
là người thân (bố, mẹ, anh, chị, cô, dì... ...), hoặc đơn vị tập thể ( nhà,
công ty, trường... ...) thì không cần dùng “的” (nếu muốn nhấn mạnh thì dùng).
我姐姐 - wǒjiějie – chị gái tôi (“姐姐” là người thân).
他们班 – tā men bān – lớp bọn họ (“班” là đơn vị tập
thể).
– Đại từ chỉ
định làm định ngữ không thêm “的”
这个人 - zhè gè rén - người này
那么快 - Nà me kuài - nhanh thế
3) Số lượng
từ làm định ngữ: (dịch ngược số từ và lượng từ)
– Số lượng từ làm định ngữ phải có “的”
七点的班 - qī diǎn de bān - lớp học 7h.
三十岁的人 - sān shí suì
de rén – người 30 tuổi.
4) Tính từ làm định ngữ:
– Tính từ một âm tiết làm định ngữ thường không thêm “的”
好笔 - hǎobǐ - bút tốt
高山 - gāoshān - núi cao
– Tính từ hai âm tiết
làm định ngữ thường phải thêm “的”.
漂亮的人 - piàoliang de rén - người đẹp
聪明的人 - cōngming de
péngyou - người bạn
thông minh.
5.Động từ làm
định ngữ:
– Động từ làm định ngữ thông thường phải thêm “的”
参观的人 - cān guān de rén - người tham quan.
讨论的问题 – tǎo lùn de wèn tí - vấn đề thảo luận.
- Có khi động từ song âm có thể bỏ “的” nếu ngữ cảnh rõ
ràng.
休息时间 - xiūxishíjiān - Thời gian nghỉ.
学习计划- xué xí jìhuà - Kế hoạch học tập.
6) Kết cấu
động từ làm định ngữ:
– Kết cấu động từ làm định ngữ thường
phải thêm “的”.
说话的人- Shuō huà de rén - người nói chuyện.
学汉语的地方 - Xué hànyǔ de dìfāng - chỗ học tiếng Trung.
7) từ chỉ phương vị làm Định ngữ :
- Từ chỉ phương vị
làm định ngữ phải dùng “的” (trong, ngoài, trái, phải...).
前面的同学 - Qián miàn de tóngxué - Bạn học phía trước.
上面的教室 - Shàng miàn de jiàoshì
- Phòng học phía trên.
Chú ý: Thứ tự và vị trí của định ngữ lúc dùng từ “的” khi trong câu có nhiều định ngữ:
- Nếu trước danh
từ có hai định ngữ trở lên, danh từ hoặc đại từ chỉ quan hệ sở thuộc luôn ở trước, tính từ hoặc danh từ chỉ quan hệ
tu sức, đặt gần ở trung tâm ngữ nhất. Đại từ chỉ định phải đặt trước số lượng từ.
弟弟的那两支笔 – dìdi de nà liǎng zhībǐ –
hai cây bút của em trai đó.
弟弟的那两支越南笔 – dìdi de nàliǎngzhī
yuènán bǐ – hai cây bút Việt Nam của em trai đó.
弟弟的那两支新越南笔 – dìdide nàliǎng zhīxīn yuènán bǐ- hai cây bút mới Việt Nam của em trai đó.
Khi trong một câu có nhiều tầng định ngữ, ta có thể dùng nhiều từ “的” , hoặc chỉ dùng một từ “的” trước danh từ chính. Nhưng người ta thường chỉ dùng một từ “的” trước danh từ chính là nhiều nhất, vì nếu có
nhiều từ “的”bị
trùng điệp và hơi rối. Nếu gặp trường hợp đó cứ nhớ công thức này thì giải quyết
nhanh nhất (tiếng Việt chúng ta nói: 1, 2, 3, 4, tiếng Trung họ nói: 4, 3, 2, 1,
sau đó đặt một từ “的” trước
danh từ chính là ok.)
-
Chị gái đứa bạn học của thằng em trai của tôi – 我的弟弟的同学的姐姐 – wǒ de dìdi de tóngxué de jiějie .
Về cơ bản thì câu đó cũng đúng, nhưng chẳng
ai nói như vậy bao giờ, thường thì chỉ nói như sau: 我弟弟同学的姐姐.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét