HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
PHÂN BIỆT HAI TỪ 还是VÀ或者。还是和或者的区别 háishì hé huòzhě de qùbié (câu lựa chọn)选择疑问句
Đều mang nghĩa như nhau (hay là, hoặc là), nhưng
cách dùng thì không giống nhau. Các bạn cùng mình nghiên cứu một chút về vấn đề
này nhé?
Khi nào dùng 还是
-
Dùng trong câu hỏi, hỏi đối phương chọn lựa (hoặc A
– hoặc B), khi đó nó mang nghĩa là:( hay là, hoặc là)
Tôi đi hay là bạn đi我去还是你去wǒqù háishì nǐqù?
Cô ấy nấu cơm hay là tôi她煮饭还是我煮饭tā zhǔfàn háishì wǒzhǔfàn?
-
Dùng trong câu nói, câu đề nghị (có thể đứng đầu
câu) khi đó mang nghĩa là: (hay là, vẫn là)
Hay là bạn đi nhé, tôi bận rồi 还是你去吧,我忙了háishì nǐqù ba, wǒ mángle !
Bạn vẫn giống ngày xưa你还是跟以前一样nǐ háishì gēn yǐqián yīyàng .
Nó vẫn không hiểu他还是不懂 tā háishì bùdǒng!
Chú ý: “还是” là một liên
từ (hay là, hoặc là) thường ở đầu phân câu hai hoặc ba, phía trước thường có dấu
phẩy, dùng để nối các phân câu hoặc các từ.
“还是” là một phó từ (vẫn là) thường ở đầu câu, trước hoặc
sau chủ ngữ tùy ngữ cảnh.
Nhưng có một số trường hợp ta phải đọc từ
“还” là “huán”, lúc đó nó là một động từ, mang nghĩa
là “trả”
Nó trả tiền
cho tôi他还给我钱 tā huán gěiwǒ qián .
Mai trả sách
cho cô ấy明天把书还给她míngtiān bǎshū huángěi tā .
Khi nào dùng 或者
-
Dùng trong câu trả lời vấn đề người khác vừa hỏi,
khi đó nó mang nghĩa là:( hay là, hoặc là), phía sau thường có từ 都dōu: đều , 也yě: cũng.
Tôi đi hay là bạn đi cũng được我去或者你去也可以wǒ qù huòzhě nǐqù yěkěyǐ.
Cô ấy nấu cơm hay là tôi đều được她煮饭或者我都可以tā zhǔfàn huòzhě wǒ dōu kěyǐ.
-
Dùng trong câu nói, câu kể theo hình thức liệt kê,
hoặc câu rút gọn.[或是...或是..., 或...或...(hoặc là...hoặc là..., hoặc...hoặc...)]
个都去huòshì wǒqù, huòshì nǐqù , bùyòng liǎngge dōuqù .
Hoặc sách, hoặc bút bạn lấy một thôi 或书或笔你选一个吧 huòshū huòbǐ, nǐxuǎn yīgèba ?
Có khi dùng 还是,或者 đều được
-
Dùng trong tình huống biểu thị bao quát, khi chưa
xác định được là câu hỏi hay câu nói thì dùng cả hai đều được, nhưng tình huống
này thường không nhiều. khi đó nó mang nghĩa là:( hay là, hoặc là), lúc đó
chúng thường ở sau các từ: (无论,不论,不管 wúlùn, bùlùn, bùguǎn: bất kể, bất luận).
Bất kể bạn đi
hay tôi đi, đều tốn một ít thời gian 无论你去还是(或者)我去都花一点时间wúlùn nǐqù háishì (huòzhě ) wǒqù dōuhuā yīdiǎn shíjiān.
Bất kể cô ta
nấu cơm hay tôi nấu cơm đều như nhau不管她煮饭还是(或者)我煮饭都一样bùguǎn tā zhǔfàn háishì (huòzhě ) wǒ zhǔfàn
dōuyīyàng .
Tới đây rồi có lẽ các bạn đã hiểu rồi chứ, nếu
bạn nào vẫn chưa hiểu mình lại tặng cho hai câu, đảm bảo sẽ hiểu:
- Khi nào hỏi
ai đó thì dùng 还是 (bạn ăn hay tôi ăn)?- đó là câu hỏi
- Khi nào nói,
trả lời thì dùng或者(tôi ăn hoặc bạn ăn đều được) – đó là câu trả lời
Khi nào bạn hiểu hai câu đó rồi thì coi
như đã hiểu 80%, sau đó dùng 5-10 phút nghiên cứu nốt phần còn lại nhé?
0 nhận xét:
Đăng nhận xét