Thứ Tư, 14 tháng 10, 2020

Cách dùng 还是VÀ或者 háishì hé huòzhě




 HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

PHÂN BIỆT HAI TỪ 还是或者。还是和或者的区别 háishì hé huòzhě de qùbié (câu lựa chọn)选择疑问句

Đều mang nghĩa như nhau (hay là, hoặc là), nhưng cách dùng thì không giống nhau. Các bạn cùng mình nghiên cứu một chút về vấn đề này nhé?

Khi nào dùng 还是

-         Dùng trong câu hỏi, hỏi đối phương chọn lựa (hoặc A – hoặc B), khi đó nó mang nghĩa là:( hay là, hoặc là)

Tôi đi hay là bạn đi我去还是你去wǒqù háishì nǐqù?

Cô ấy nấu cơm hay là tôi她煮饭还是我煮饭tā zhǔfàn háishì wǒzhǔfàn?

-         Dùng trong câu nói, câu đề nghị (có thể đứng đầu câu) khi đó mang nghĩa là: (hay là, vẫn là)

Hay là bạn đi nhé, tôi bận rồi 还是你去吧,我忙了háishì nǐqù ba, wǒ mángle !

Bạn vẫn giống ngày xưa你还是跟以前一样nǐ háishì gēn yǐqián yīyàng .

Nó vẫn không hiểu他还是不懂 tā háishì bùdǒng!

Chú ý: 还是” là một liên từ (hay là, hoặc là) thường ở đầu phân câu hai hoặc ba, phía trước thường có dấu phẩy, dùng để nối các phân câu hoặc các từ.

还是” là một phó từ (vẫn là) thường ở đầu câu, trước hoặc sau chủ ngữ tùy ngữ cảnh.

      Nhưng có một số trường hợp ta phải đọc từ “” là “huán”, lúc đó nó là một động từ, mang nghĩa là “trả”

Nó trả tiền cho tôi他还给我钱 tā huán gěiwǒ qián .

Mai trả sách cho cô ấy明天把书还给她míngtiān bǎshū huángěi tā .

Khi nào dùng  或者

-         Dùng trong câu trả lời vấn đề người khác vừa hỏi, khi đó nó mang nghĩa là:( hay là, hoặc là), phía sau thường có từ dōu: đều , yě: cũng.

Tôi đi hay là bạn đi cũng được我去或者你去可以wǒ qù huòzhě nǐqù yěkěyǐ.

Cô ấy nấu cơm hay là tôi đều được她煮饭或者我都可以tā zhǔfàn huòzhě wǒ dōu kěyǐ.

-         Dùng trong câu nói, câu kể theo hình thức liệt kê, hoặc câu rút gọn.[或是...或是...,      ......(hoặc là...hoặc là...,  hoặc...hoặc...)]

Hoặc là bạn đi, hoặc là tôi đi, không cần phải hai người đi 或是我去或是你去,不用两

个都去huòshì wǒqù, huòshì nǐqù , bùyòng liǎngge dōuqù .

Hoặc sách, hoặc bút bạn lấy một thôi 或书或笔你选一个吧 huòshū huòbǐ, nǐxuǎn yīgèba ?

Có khi dùng 还是,或者 đều được

-         Dùng trong tình huống biểu thị bao quát, khi chưa xác định được là câu hỏi hay câu nói thì dùng cả hai đều được, nhưng tình huống này thường không nhiều. khi đó nó mang nghĩa là:( hay là, hoặc là), lúc đó chúng thường ở sau các từ: (无论,不论,不管 wúlùn, bùlùn, bùguǎn: bất kể, bất luận).

Bất kể bạn đi hay tôi đi, đều tốn một ít thời gian 无论你去还是(或者)我去都花一点时间wúlùn nǐqù háishì (huòzhě ) wǒqù dōuhuā yīdiǎn shíjiān.

Bất kể cô ta nấu cơm hay tôi nấu cơm đều như nhau不管她煮饭还是(或者)我煮饭都一样bùguǎn tā zhǔfàn háishì (huòzhě ) wǒ zhǔfàn dōuyīyàng .

 Tới đây rồi có lẽ các bạn đã hiểu rồi chứ, nếu bạn nào vẫn chưa hiểu mình lại tặng cho hai câu, đảm bảo sẽ hiểu:

- Khi nào hỏi ai đó thì dùng 还是 (bạn ăn hay tôi ăn)?- đó là câu hỏi

- Khi nào nói, trả lời thì dùng或者(tôi ăn hoặc bạn ăn đều được) – đó là câu trả lời

       Khi nào bạn hiểu hai câu đó rồi thì coi như đã hiểu 80%, sau đó dùng 5-10 phút nghiên cứu nốt phần còn lại nhé?


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét