HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
Câu phản vấn của tiếng Trung 汉语中的反问句hànyǔ zhōng de fǎnwèn jù
Là
loại câu để nhấn mạnh khẳng định hoặc phủ định, dùng để chứng minh sự việc nào
đó hoặc phản bác người khác đối với sự việc đã biết hoặc rõ ràng. Ý nghĩa và
hình thức của câu phản vấn thường trái ngược lại: hình thức phủ định để nhấn
mạnh khẳng định, hình thức khẳng định để nhấn mạnh phủ định. ( có thể là câu hỏi
hoặc câu nói, nửa hỏi, nửa nói).
Theo
cách nghĩ của mình thì tiếng Việt cũng vậy, khi nói về hình thức của ba loại
câu kia thì gần như mọi người đều hiểu và sử dụng linh hoạt, nhưng khi nói về
hình thức câu phản vấn thì lại rất ít người có thể hiểu hoặc sử dụng linh hoạt
được. Nó gần như thuộc về nhân phản từ, ngữ trong một câu, phản lại nghĩa thực
rồi lại nhân hoá nó lên, tưởng như là vấn nhưng có khi lại là đáp.
Đơn giản lại
thì: nếu nói là có, tức là không, nói không ăn nhưng lại là ăn ...( nếu bạn nào
khó hiểu hoặc không hiểu cũng không sao, ngôn ngữ mà! từ từ cũng thấm, không cần
gượng ép. Trước khi học tiếng Trung mình cũng không hiểu loại câu này. Nhưng nếu
có thể hiểu hơn thì tốt hơn, vì mình thấy người hiểu kiểu câu này không chỉ giỏi
ngoại ngữ mà họ thường giỏi và linh hoạt trong dùng từ và trong giao tiếp tiếng
Mẹ đẻ.
Phía sau câu phản vấn thường có
dấu “?”, hoặc 啊,呢,吗. Câu phản
vấn không hẳn là câu hỏi, cho nên không nhất thiết phải trả lời:
-
不是...........吗 – không phải......sao? ( đây là loại câu thường dùng
nhất, nhấn mạnh ý người nói là đúng, biết rồi nhưng vẫn nói,phủ định để khẳng định).
你不是越南人吗 –
nǐ bùshì yuènán rén ma – bạn không phải người Việt nam sao? (là người Việt Nam).
不是你学英语吗 -
Bùshì nǐ xué yīngyǔ ma - Không phải bạn học tiếng Anh sao? (học tiếng Anh rồi).
-
还不..........吗/啊/呢 – còn không / chưa.......? (biểu thị ngữ khí phản vấn.
Nên.....)
你还不睡吗
– nǐ hái bùshuì ma – bạn còn chưa ngủ? ( phải ngủ đi)
他还不懂啊
– tā hái bùdǒng a – anh ta còn chưa hiểu? (phải hiểu chứ)
-
谁说.........呢 /了/ 啊 – ai nói.............? (là loại câu không đồng ý với
quan điểm của
người khác)
谁说我不吃呢
– shuíshuō wǒ bùchī ne – ai nói tôi không ăn? (tôi sẽ ăn)
谁说他好了-
shuí shuō tā hǎole – ai nói cậu ta khoẻ rồi? (chưa khoẻ)
-
有什么(好).....呢 / 的 – có cái gì........? (biểu thị ngữ khí phản vấn.
Không nên.....) phía sau thường là tính từ hoặc động đặc biệt.
有什么好高兴的 –
yǒushénme hǎo gāoxìng de – có gì đáng mừng thế? (không đáng mừng)
有什么可看呢
– yǒu shénme kěkàn ne – có gì đáng xem đâu? ( không đáng xem)
-
难道......不成/吗/了- lẽ nào..........sao? (phản vấn để xác định lại
quan điểm)
难道我爱了-
nán dào wǒ ài le – lẽ nào tôi yêu rồi sao? (xác định lí trí bản thân)
难道你忘我吗
– nán dào nǐ wàng wǒ ma – lẽ nào em quên anh rồi sao? (xác định lí trí người
khác)
-
没.......吗 – không/chưa.........sao? (phủ định để khẳng định)
你没听懂吗
– nǐ méi tīng dǒng ma – bạn nghe không hiểu hả? (bạn đã hiểu)
他没学过吗
– tā méi xuéguò ma – cậu ta chưa học qua sao? (cậu ấy đã học)
-
什么时候......khi
nào, bao giờ.......?
(khẳng định để phủ định, chưa bao giờ....)
我什么时候说不吃
– wǒ shénme shíhou shuō bùchī – Khi nào tôi nói không ăn? (tôi chưa bao giờ nói
không ăn)
小王什么时候说买
– xiǎowáng shénme shíhou shuō mǎi – tiểu Vương khi nào nói mua chứ? (tiểu Vương
chưa bao giờ nói)
- Dùng đại từ nghi vấn để biểu
thị ngữ khí phản vấn ( 什么,谁,哪,哪里,怎么...)
你着什么急
– nǐ zháo shénme jí – bạn nôn nóng làm gì? (đừng gấp)
哪里有这么好的机会
– nǎlǐ yǒu zhèmehǎo de jīhuì – làm gì có cơ hội tốt như vậy?
(không có)
我怎么知道你是谁
– wǒ zěnme zhīdao nǐ shì shuí – tôi làm sao mà biết bạn là ai chứ? (tôi không
biết)
Vậy đó giờ các
bạn đã hiểu “ câu phản vấn” rồi chứ? Hiểu rồi đúng không? Hiểu rồi tức là chưa
hiểu...Loại câu này đâu phải lả hiểu thật, nó phải dựa vào ngữ cảnh. Nếu bạn hỏi
tôi, tôi sẽ nói: “ tôi chưa hiểu” mặc dù có thể phải nói: “ tôi hiểu rồi” nhưng
nếu nói vậy thì bạn lại nghĩ khác thì sao !!!
Giờ mình sẽ cùng các bạn tổng kết
6 loại câu đó lại cho gọn nhé?
Câu “khẳng định”: Nó ăn cơm – 他吃饭 -
tā chī fàn (là câu kể, trần thuật)
Câu “phủ định”: Nó không ăn cơm – 他不吃饭 -
tā bù chī fàn. (đối ngược với câu khẳng
định)
Câu
hỏi với “trợ từ ngữ khí 吗”: Nó ăn cơm không – 他吃饭吗
- tā chī fàn ma? (dùng “ma” để hỏi)
Câu hỏi với “đại từ nghi vấn”: Nó khi nào ăn cơm – 他什么时候吃饭 - tā shénme
shíhou chīfàn ? (dùng các đại từ nghi vấn để hỏi).
Câu hỏi theo thể “chính phản”: Nó ăn cơm không – 他吃不吃饭
- tā chī bù chī fàn? (đặt liền nhau thể khẳng định và phủ định để hỏi).
Câu “phản vấn”: Lẽ nào nó không ăn cơm
– 难道他不吃饭吗 - nán dào tā bù chī fàn ma ? (dùng phủ định để nhấn mạnh
ý khẳng định và ngược lại, nói không là có - nói có là không).
Nếu bạn biết dùng 6 loại câu trên bạn mới có
thể thực sự học tốt và nhanh tiếng Hoa rồi đó, sau này bạn học ngữ pháp gì thì
cũng có liên quan hoặc ít hoặc nhiều hoặc biến chuyển từ câu này ra mà thôi.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét