HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
HỌC TỪ 几 VÀ 多少,询问数量:“几”和“多少”xúnwèn shùliàng: “jǐ” hé “duōshao”
- Từ几 và多少
không hề có điểm giống nhau, phát âm khác, chữ viết khác, nghĩa cũng khác. Theo
mình nghĩ các bạn muốn lộn cũng chẳng lộn được. 几: mấy, vài (số lượng ít, mấy cái....không nhiều), 多少:
bao nhiêu (số lượng nhiều, lấy từ âm nhiều). Biết vậy nhưng chúng ta vẫn cùng học
thêm một chút chút để có thêm cảm xúc, và cũng để giúp thêm cho một số bạn muốn
bị lộn nhé?
几 jǐ (đại
từ, số từ): mấy, vài [khi số lượng không nhiều, dưới 10]
几个人 /jǐ gè
rén: Mấy người?
几辆车Jǐliàngchē: Mấy chiếc xe?
Nếu dùng “几” đặt câu hỏi, thì giữa “几” và danh
từ phía sau cần phải có lượng từ. Trong tiếng Việt thì không có, nhưng tiếng
Hoa phải có. Bởi công thức dùng của tiếng Hoa là: “số từ + lượng từ + danh từ”.
他们有几个人tāmen jiā
yǒu jǐ gè rén: Họ có mấy người? không
nói: 他们有几人?
小男孩几岁Xiǎo nánhái jǐ suì le: Bé trai mấy tuổi rồi?(câu này không
cần lượng từ vì 岁 vừa là danh từ, vừa là lượng từ).
Từ几 khi đứng
trước số từ thì không cần lượng từ:
几十 jǐ shí:
Mấy chục # 十几shí jǐ:
mấy chục, 几百 jǐ bǎi:
Mấy trăm,几千jǐ qiān:
Mấy nghìn,几万 jǐ wàn:
Mấy chục ngàn, 几亿 jǐ yì: Mấy trăm triệu ... ...
Khi hỏi
về thời gian, hoặc khi nói có liên quan đến thời gian, thứ tự cũng không cần
dùng lượng từ:
几年jǐ nián:
mấy năm, 几月jǐ yuè: mấy tháng #几个月 jǐ gè yuè: mấy tháng, 几号(日) jǐ hào
(rì ): ngày mấy, 几天 jǐ tiān: mấy ngày.
第几年dì jǐnián: năm thứ mấy? 礼拜几lǐ bàijǐ:
Thứ mấy?
Thông thường từ 几hay dùng để hỏi về số lượng, nhưng đôi lúc nó cũng dùng để
nói, chúng ta có thể dựa vào ngữ cảnh, vào ý nghĩa của câu là có thể hiểu:
他去几天了,不是一天Tā qù jǐtiān le, bùshì yītiān: Nó đi mấy ngày rồi,
không phải một ngày.
我有几个问题要解决,你先回去吧Wǒ yǒu jǐgè wèntí yào jiějué, nǐ xiàn
huíqù ba:Tôi có mấy vấn đề cần giải quyết, bạn về trước đi.
几cũng có thể dùng trong câu nói hô...ứng.. “mấy.....mấy.....”.
Bạn muốn mấy cái tôi mua mấy cái 你想买几个,我就买几个nǐxiǎng
mǎi jǐgè, wǒ jiù mǎijǐgè.
Lớp mình hôm nay đến mấy người thì học mấy người 今天我们班几个来就几个学
jīntiān wǒ menbān jǐgèlái jiùjǐgèxué.
chú ý:几乎jīhū: Cơ hồ, dường như (đây là trường hợp duy nhất
phải đọc là “jī”).
多少(đại từ, số từ): bao nhiêu [khi số lượng nhiều, trên 10] khi dùng多少để hỏi về số lượng thì không cần lượng
từ.
你们公司有多少工人nǐmen
gōngsī yǒu duōshao gōngrén: Công ty các bạn có bao nhiêu công nhân?
平阳有多少人口Píngyáng yǒu duōshao rénkǒu: Bình Dương có bao
nhiêu nhân khẩu?
多少钱/ 人/年/ 时间duōshao qián/ rén /nián/
shíjiān/: Bao nhiêu tiền/người/năm/thời gian
密码是多少mì mǎ shì duōshao: Số mật mã là bao nhiêu?
Thông thường từ多少cũng hay dùng để hỏi về số lượng, nhưng đôi lúc nó cũng dùng để
nói, chúng ta có thể dựa vào ngữ cảnh, vào ý nghĩa của câu là có thể hiểu:
Trong một ngày
tôi có bao nhiêu việc phải làm一天内我有多少工作要做 yītiānnèi
wǒyǒu duōshao gōngzuò yàozuò .
Bao nhiêu cực
khổ rồi cũng đã qua多少辛苦也过去了 duōshao xīnkǔ
yě guòqùle .
多少cũng có thể dùng trong câu nói hô...ứng.. “bao nhiêu.....bấy
nhiêu.....”:
Cô ta muốn bao nhiêu, tôi cho bấy nhiêu她要多少,我给多少tāyàoduōshao,
wǒgěiduōshao .
Em biết bao nhiêu thì nói bấy nhiêu你知道多少就说多少
nǐzhīdaoduōshao, jiùshuōduōshao .
Chú ý: trong tiếng Trung có ba
câu nói:
Bạn bao nhiêu tuổi你几岁nǐjǐsuì? (hỏi người nhỏ hơn mình, hỏi
tuỳ tiện)
Bạn bao nhiêu tuổi 你多少岁nǐ duōshao suì?
(hỏi người lớn hơn mình, hỏi khách sáo)
Ông, cô... bao nhiêu tuổi 你多大年纪/年龄 nǐduōdà niánjì /nián líng? (--------------
HY VỌNG THÔNG QUA BÀI VIẾT TRÊN CÁC BẠN ĐÃ NẮM BẮT ĐƯỢC CÁCH DÙNG CỦA HAI TỪ 几 và 多少“jǐ” hé “duōshao”. CẢM ƠN ĐÃ THEO DÕI BÀI VIẾT.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét