HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
CÁCH
DÙNG TỪ “KHI, LÚC, THỜI GIAN” 时,时候和时间的用法shí , shíhou hé shíjiān de yòngfǎ
Phần này mình sẽ cùng các bạn đến với sự khác của ba từ 时,时候和时间, và chúng ta cùng cho nó trở lên đơn giản hơn. “KHI, LÚC, THỜI GIAN” đều là danh từ, muốn học tốt tiếng Trung cố nhớ một câu này nhé “ danh từ đứng đầu câu dịch ngược – động từ đứng đầu câu dịch xuôi”. ( khoảng 80-90% các câu dịch từ tiếng Việt sang tiếng Hoa dùng cách đó)
时và时候 thực ra chỉ là một mà thôi. “时shí” chính là cách nói tắt của “时候shíhou”. Từ “时候shíhou”chỉ là cách nói
nguyên thể của nó, khi ghép vào câu chúng ta đều phải nói: “的时候de shíhou”, cùng nghiên cứu theo các ví dụ thực tế dưới
đây nhé?
Khi ăn cơm:吃饭时/吃饭的时候 chīfàn shí /chīfàn de
shíhou (khi dùng“时shí” không được dùng “的de”, khi dùng “时候shíhou” thì phải dùng từ
“的de”.)
Khi lên lớp: 上课时/上课的时候 shàngkè shí /shàngkè de shíhou (khi dùng“时shí” không được dùng “的de”, khi dùng “时候shíhou” thì phải dùng từ “的de”.)
Hai ví dụ
trên ngoài cách dùng như vậy ra ta cũng có thể đặt từ “当 dāng” ở phía trước:
Khi ăn cơm: 当吃饭时/当吃饭的时候 dāng chī fànshí / dāng chī fàn deshíhou.(từ
“当 dāng” phần lớn chỉ mang tác dụng nhấn mạnh, vì không có nó thì cũng đã đủ
nghĩa rồi, khi dùng từ “当 dāng” hay xuất hiện trong văn
viết.)
Chúng ta cùng mở
rộng thêm cấu trúc này với một số từ thường dùng nhé?
Lúc nhỏ小的时候xiǎo de shíhou
Khi vui高兴时gāoxìng shí
Lúc tôi gặp khó khăn bạn tôi đều đangbận我碰到困难的时候,朋友们都忙着呢 wǒ
pèngdào kūnnán de shíhou,
péngyou men dōu mángzhe ne !
Khi anh cần em, em ở đâu我需要有你时, 你在哪里啊wǒ xūyào yǒunǐ shí, nǐzài
nǎlǐ a ?
Phân biệt 时间 shí
jiān và 时候 shíhou
Nhiều học
sinh hay hỏi mình “时间 shí
jiān”và “时候 shíhou”
có sự khác biệt không, tại sao nhiều người hay bị lộn? Mình thú thực chỉ nói
một câu: “ cho dù hai từ đó cùng biểu thị thời gian, nhưng đó là tại các bạn
muốn lộn, hai từ đó hai nghĩa khác nhau mà”?
“时候 shíhou” khi, lúc (thời gian
chung chung không rõ ràng, khi ta dùng “时候 shíhou” thì phía sau thường có việc gì đó sảy ra
ngay vào lúc đó:
Khi mọi
người ngủ, tôi làm việc大家睡觉的时候,我工作dàjiā shuìjiào de shíhou ,wǒgōngzuò . (câu đó không
thể thay bằng từ “时间 shí jiān”)
“时间 shí
jiān” thời gian ( thời gian rõ ràng, khi dùng “时间 shí
jiān” thì phía sau thường nói rõ về thời gian chứ không phải hành động).
Thời gian
mọi người ngủ là mấy giờ 大家睡觉的时间是几点dàjiāshuìjiào de shíjiān shì jǐdiǎn ? (câu đó không
thể thay bằng “时候 shíhou” vì đây đang nói về thời
gian chính xác)
Chúng ta lại cho thêm một vài ví dụ thực tế để so sánh ?
你什么时候上课/ nǐ shén me shí hou shàngkè, và 你什么时间上课/ nǐ shén
me shí jiān shàngkè, đều có nghĩa là: “khi nào thì bạn đi học?” nhưng你什么时候上课 câu trả
lời sẽ thường chung chung là ngày nào tháng nào, còn你什么时间上课 câu trả
lời sẽ cụ thể, chi tiết hơn, bao gồm thứ mấy, giờ giấc chính xác.
Một ít
thời gian一点儿时间yīdiǎnr shíjiān
Thời gian
dài长时间chángshíjiān
Có thời
gian有时间yǒushíjiān
Khi hết tiền没钱的时候méiqián de shíhou
Khi đói 饿的时候è de shíhou
Khi trời lạnh天气冷的时候tiānqì lěng deshíhou
Xong rồi đó các bạn đừng
có giả bộ lộn nữa nhé: “ khi” và “thời gian” là hai nghĩa khác nhau, hai chữ viết
khác nhau, hai tình huống khác nhau........
0 nhận xét:
Đăng nhận xét