Thứ Hai, 30 tháng 11, 2020

CÁCH DÙNG TỪ “KHI, LÚC, THỜI GIAN” 时,时候和时间的用法shí , shíhou hé shíjiān de yòngfǎ

 

HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

CÁCH DÙNG TỪ “KHI, LÚC, THỜI GIAN” ,时候和时间的用法shí ,  shíhou hé shíjiān de yòngfǎ


   Phần này mình sẽ cùng các bạn đến với sự khác của ba từ ,时候和时间, và chúng ta cùng cho nó trở lên đơn giản hơn. “KHI, LÚC, THỜI GIAN” đều là danh từ, muốn học tốt tiếng Trung cố nhớ một câu này nhé “ danh từ đứng đầu câu dịch ngược – động từ đứng đầu câu dịch xuôi”. ( khoảng 80-90% các câu dịch từ tiếng Việt sang tiếng Hoa dùng cách đó)

 

时候 thực ra chỉ là một mà thôi. “shí” chính là cách nói tắt của “时候shíhou”. Từ 时候shíhou”chỉ là cách nói nguyên thể của nó, khi ghép vào câu chúng ta đều phải nói: 时候de shíhou”, cùng nghiên cứu theo các ví dụ thực tế dưới đây nhé?

 

Khi ăn cơm:吃饭时/吃饭的时候 chīfàn shí /chīfàn de shíhou (khi dùngshí” không được dùng “de”, khi dùng “时候shíhou” thì phải dùng từ “de”.)

 

Khi lên lớp: 上课时/上课的时候 shàngkè shí /shàngkè de shíhou (khi dùngshí” không được dùng “de”, khi dùng “时候shíhou” thì phải dùng từ “de”.)

 

   Hai ví dụ trên ngoài cách dùng như vậy ra ta cũng có thể đặt từ “ dāng” ở phía trước:

Khi ăn cơm: 当吃饭时/当吃饭的时候 dāng chī fànshí / dāng chī fàn deshíhou.(từ dāng” phần lớn chỉ mang tác dụng nhấn mạnh, vì không có nó thì cũng đã đủ nghĩa rồi, khi dùng từ dāng” hay xuất hiện trong văn viết.)

 

   Chúng ta cùng mở rộng thêm cấu trúc này với một số từ thường dùng nhé?

 

Lúc nhỏ小的时候xiǎo de shíhou

 

Khi vui高兴时gāoxìng shí

 

Lúc tôi gặp khó khăn bạn tôi đều đangbận我碰到困难的时候,朋友们都忙着呢

pèngdào kūnnán de shíhou, péngyou men dōu mángzhe ne !

 

Khi anh cần em, em ở đâu我需要有你时, 你在哪里啊wǒ xūyào yǒunǐ shí, nǐzài nǎlǐ a ?

 

 Phân biệt 时间 shí jiān và 时候 shíhou

 

Nhiều học sinh hay hỏi mình 时间 shí jiān”và “时候 shíhou” có sự khác biệt không, tại sao nhiều người hay bị lộn? Mình thú thực chỉ nói một câu: “ cho dù hai từ đó cùng biểu thị thời gian, nhưng đó là tại các bạn muốn lộn, hai từ đó hai nghĩa khác nhau mà”?

时候 shíhou” khi, lúc (thời gian chung chung không rõ ràng, khi ta dùng “时候 shíhou” thì phía sau thường có việc gì đó sảy ra ngay vào lúc đó:

 

Khi mọi người ngủ, tôi làm việc大家睡觉的时候,我工作dàjiā shuìjiào de shíhou ,wǒgōngzuò . (câu đó không thể thay bằng từ 时间 shí jiān”)

 

     时间 shí jiān” thời gian ( thời gian rõ ràng, khi dùng 时间 shí jiān” thì phía sau thường nói rõ về thời gian chứ không phải hành động).

 

Thời gian mọi người ngủ là mấy giờ 大家睡觉的时间是几点dàjiāshuìjiào de shíjiān shì jǐdiǎn ? (câu đó không thể thay bằng 时候 shíhou” vì đây đang nói về thời gian chính xác)

 

Chúng ta lại cho thêm một vài ví dụ thực tế để so sánh ?

 

你什么时候上课/ nǐ shén me shí hou shàngkè, và 你什么时间上课/ nǐ shén me shí jiān shàngkè, đều có nghĩa là: “khi nào thì bạn đi học?” nhưng你什么时候上课 câu trả lời sẽ thường chung chung là ngày nào tháng nào, còn你什么时间上课 câu trả lời sẽ cụ thể, chi tiết hơn, bao gồm thứ mấy, giờ giấc chính xác.

 


Một ít thời gian一点儿时间yīdiǎnr shíjiān

Thời gian dài长时间chángshíjiān

Có thời gian有时间yǒushíjiān

 

Khi hết tiền没钱的时候méiqián de shíhou

Khi đói 饿的时候è de shíhou

Khi trời lạnh天气冷的时候tiānqì lěng deshíhou

 

Xong rồi đó các bạn đừng có giả bộ lộn nữa nhé: “ khi” và “thời gian” là hai nghĩa khác nhau, hai chữ viết khác nhau, hai tình huống khác nhau........


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét