HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
CÂU
LIÊN ĐỘNG 连动句liándòngjù
Trong tiếng
Trung ngữ pháp dễ nhất chính là câu liên động, có thể nói học trong vòng “5 -10
giây”, với một câu nói “câu có 2 động từ
trở lên” là xong rồi, nhưng tại sao chúng ta không thử một lần đem cái đơn giản
xem như là phức tạp để mà cảm nhận không khó từ trong cái khó, sau này khi ta gặp
một vấn đề không phải giả khó nhưng không phải ta đã quen rồi bởi tất cả chỉ là
cảm giác của ta mà thôi.
Câu liên động là câu có
hai động từ hoặc hai ngữ động từ trở lên và có cùng chung một chủ ngữ (hai động
từ đó có thể ở cạnh nhau hoặc được ngăn cách bởi một tân ngữ). [ CN + ĐT1 + (TN1) + ĐT2 +
(TN2)]
Đi uống café (qù
hē kāfēi – 去喝咖啡)
Đi quán cafe uống
café (qù kāfēi guǎn hē kāfēi – 去咖啡馆喝咖啡)
Chú ý: có hơn một nửa
các bạn học tiếng Trung đều đang nghĩ “câu có 2 động từ trở lên là câu liên động” cho lên đều
nói: 找到咖啡馆了(zhǎodào kāfēi guǎnle – kiếm được quán cafe rồi) cũng là câu liên động.
Nếu
giải thích như vậy là đang làm tội nghiệp người nghe đó: từ “到” trong “找到” là bổ ngữ kết quả đó, bởi vì nó biểu thị kết quả. Mình dạy học 15 năm rồi
nhưng lại chưa bao giờ nghe ai giảng kiểu như này:
“câu liên động là câu có hai động từ trở lên có cùng chung một chủ ngữ, hai động
tác đó gần như là cùng sảy ra, hoặc cùng sảy ra biểu thị liên tục chứ không biểu
thị kết quả”.
Nếu bạn nào đọc được câu giải thích này sẽ cảm
thấy không giống các cách dạy khác, nhưng hình như bạn cảm thấy bạn cũng hình
như khác hơn nhiều so với trước khi đọc câu đó, vậy thì tiếp tục tìm điều mới mẻ
dưới đây. Chúng ta lợi dụng câu liên động để nâng cấp ngữ pháp khác luôn nhé?
Các loại câu liên động:
Động từ thứ hai chỉ mục đích của động từ thứ
nhất, động từ thứ nhất thường lànhững động từ chỉ hướng: 来, 去, 到, 进,出,回,上,下/
lái, qù, dào, jìn, chū, huí, shàng, xià / đến, đi, tới, vào, ra, về, lên, xuống.
去咖啡馆喝咖啡 (qù kāfēi guǎn hē
kāfēi – Đi quán cafe uống café).
Nếu muốn thêm trợ từ
động thái了, 过 dùng sau động từ thứ hai, hoặc cuối câu,
nhưng câu đó phải có tân ngữ.
去咖啡馆喝了咖啡 (qù
kāfēi guǎn hē le kāfēi – Đi quán cafe uống café rồi) .
去咖啡馆喝过咖啡 (qù
kāfēi guǎn hē guò kāfēi – Đi quán cafe uống
café rồi)
.
Trợ từ động thái了, 过có thể đứng
sau động từ thứ nhất, nhưng trước động từ thứ hai thường thêm phó từ就, 才, 再 tạo cấu trúc: CN + ĐT1 + 了/ 过 + (TN1) +就/才/再 + ĐT2 +
(TN2):
去了咖啡馆才喝咖啡 (qù le kāfēi guǎn cái hē kāfēi
– tới quán cafe mới uống café) .
Chú ý:去过咖啡馆才喝咖啡 (qù le kāfēi guǎn cái hē kāfēi
– đi qua quán cafe mới uống café).
Động từ thứ nhất và
tân ngữ thứ nhất biểu thị phương thức của động từ thứ hai:
骑摩托车去咖啡馆 (qí mótuōchē qù
kāfēi guǎn – Đi xe máy tới quán cafe) .
Nếu muốn biểu đạt hành động đang diễn ra thì để trợ
từ động thái “着” sau động từ
thứ nhất.
骑着摩托车去咖啡馆 (qí zhe mótuōchē
qù kāfēi guǎn – đang đi xe máy tới quán cafe ).
Nếu muốn biểu đạt ý phủ định thì để các phó
từ phủ định (不, 没, 别,甭/ bù, méi, bié, béng / không, chưa, đừng, đừng)
trướcđộng từ thứ nhất.
不骑摩托车去咖啡馆 (bù qí mótuōchē qù kāfēi guǎn – không đi xe máy tới quán cafe)
Muốn giải thích hoặc nói rõ tình huống cụ thể nào đó, các phó từ phủ
định (不, 没, 别,甭/ bù, méi, bié, béng / không, chưa, đừng, đừng)
có thể đặt trước động từ thứ hai, nhưng sau nó phải có thêm một phân câu để
giải thích rõ ràng.
骑摩托车不去咖啡馆而去上班 (qí
mótuōchē bù qù kāfēi guǎn, ér qù shàngbān – đi xe máy không phải tới quán cafe,
mà là đi làm).
Động từ trong câu liên động có thể được trùng
điệp, thường trùng điệp động từ sau.
去咖啡馆喝喝咖啡 (qù kāfēi guǎn hē
he kāfēi – Đi quán cafe uống uống café).
Vậy là chúng ta đã học xong câu liên động rồi đó, trong thời gian học ở
trên chúng ta cũng đã ôn lại một số ngữ pháp luôn rồi đó, chắc chắn đây sẽ là
bài viết khác biệt hoàn toàn so với các bài viết khác, diễn giải hơi nhiều
nhưng thực ra chúng ta chỉ học có một câu thôi mà: “đi xe máy tới quán cafe uống
cafe ”, “tưởng dài mà lại ngắn, nghĩ dễ nhưng học xong thì lại còn dễ hơn”.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét