Kỳ thi ngày 27/12/2020
HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
HỌC 7 TỪ LÀM TRONG TIẾNG TRUNG汉语中的七个 “做” hànyǔ zhōng deqī gè “zuò”
Trong tiếng
Trung có bảy từ đều biểu thị nghĩa là “làm” nhưng chúng có sắc thái ý nghĩa và
cách dùng khác nhau, quy luật kết hợp với các từ cũng khác nhau do dó các học
sinh thường khó mà nắm bắt được. Bài học dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn
người Trung Quốc biểu đạt từ “ làm” ra sao?
作 – 做 - 干 - 弄 - 搞 - 当 - 办
1 – 作thường kết hợp với từ
khác tạo thành từ hợp thành biểu thị ý nghĩa trừu tượng, nhưng nếu tách ra thì
mất nghĩa ban đầu: viết lách, sáng tác, hợp tác...
明天我开始工作 (míng tiān wǒ kāi shǐ gōng zuò – Ngày mai tôi bắt đầu
làm việc).
爸爸工作得太忙了 (bà ba gōng zuò de tài máng le – Bố làm việc rất bận).
写作 (xiězuò – viết lách),
作别 (zuòbié – chia tay), 作文 (zuòwén – làm văn, bài văn)
作弊 (zuòbì – quay
cóp), 合作 (hézuò – hợp tác), 作风 (zuòfēng – tác phong)
作废 (zuòfèi –
bãi bỏ), 作古 (zuògǔ – qua đời), 制作 (zhìzuò – chế tạo)
作 thường dùng trong thơ
văn, ca dao, thành ngữ (văn viết trang trọng)
敢作敢当 (gǎnzuò
gǎndāng – dám làm dám nhận)
自己作主(Zìjǐ zuòzhǔ – Tự mình làm chủ ,
tự quyết định)
自作聪明 (Zìzuò
cōngmíng – tự cho là thông minh)
作có
thể làm danh từ: việc làm,
công việc, 工作(gōngzuò
– công việc)
我姐姐在找工作 (wǒ jiě jie zài zhǎo gōng zuò – Chị của tôi đang tìm việc).
你做什么工作 (nǐ zuò shén me gōng zuò – Bạn làm công việc gì)?
2 – 做 biểu
thị công việc cụ thể, làm chế tạo ra sản phẩm
做饭 (zuò fàn-nấu cơm), 做衣服 (zuò yīfu-may quần áo), 做书(zuòshū -làm sách)
做Phía sau là danh từ chỉ nghề nghiệp, để chỉ làm công việc gì đó, giống như từ “当”,nhưng từ “当”chỉ dùng nhiều cho nghề nghiệp, công
việc, còn từ “做”được dùng rộng
hơn, trong mọi trường hợp.
我爸爸做生意 (wǒ bà ba zuò shēng yì – Bố tôi buôn bán).
我已经有女朋友了,我们做好朋友吧(wǒ yǐjīng
yǒu nǚ péngyou le wǒmen zuò hǎo péngyou
ba – Tôi đã có bạn gái rồi, chúng mình làm bạn tốt của nhau nhé?)
做生意(zuò
shēng yì
– làm buôn bán 做父母 (zuò fù mǔ – làm bố mẹ)
做作业 (zuò zuò yè – làm bài tập) 做一把椅子( zuò yībǎ yǐ zi – làm một
cái ghế)
3 – 办: làm, giải quyết. Thường dùng trong
các trường hợp liên quan đến giấy tờ, thủ tục, giải quyết công việc, vấn đề...(nghĩa
này có thể dùng “做” zuò để thay thế).
进口的手续办完了吗( jīnkǒu de shǒuxù bàn wán le ma - thủ tục nhập khẩu đã làm xong chưa)?
他正在亲自办结婚手续(tā zhèngzài qīnzì bàn
jié hūnshǒuxù – Anh ấy đang tự mình làm thủ tục kết hôn).
办完事(bànwán shì – Làm xong việc)办身份证(bàn
shēnfèn zhèng) làm giấy CMND
办签证(bànqiānzhèng –làm visa)办不成(bànbùchéng – làm không được)
办có thể mô tả việc xây dựng, lập mới công ty, nhà xưởng, trường học...
办 (建, 盖)一个工厂 [bàn (jiàn, gài) yī ge gōng chǎng – xây dựng một nhà xưởng]
办工业(bàn gōngyè – xây dựng công nghiệp )
办农业 (bàn nóngyè
– xây dựng nông nghiệp
办一所学校 [bàn
yīsuǒ (gè) xuéxiào – xây dựng một cái trường học] = 建立(盖)一所学校 [jiànlì (gài) yīsuǒ (gè) xuéxiào ].
办公室 (bàn gōng shì – văn phòng làm việc)
办公楼 (bàn gōng lóu – tòa nhà văn phòng)
办事处 (bàn shì chù – trụ sở, văn phòng
đại diện)
办事员 (bàn shì yuán – nhân viên cơ quan đại diện)
办公时间 (bàn gōng shí jiān – thời gian làm việc)
4 – 干thường chỉ dùng các việc chung chung, tân ngữ của “干” thường khá hạn chế, gần giống như từ “做”, nhưng từ 干 gàn mang tính khẩu ngữ, tùy tiện hơn, nếu nói rõ ràng làm việc gì thì phải dùng “做”, có thể nói:干活儿 [gānhuór – làm việc mà không được nói:
干衣服 (gànyīfu – làm quần áo) đây là việc cụ thể rồi]
她不想干什么(Tā bùxiǎng gàn shénme – cô ta
không muốn làm gì hết)
弟弟正干什么呢 (dìdi zhèng gàn shén me ne
– em trai đang làm gì đấy)?
能干(néng gàn – giỏi), 干员(gàn yuán – nhân viên giỏi), 干才(gàncái – người tài)
干thường chỉ làm các việc nặng nhọc, cực khổ,
mất nhiều sức lực, thường không trực tiếp mang tân ngữ chỉ các sự việc cụ thể.
干累了休息一下吧 (gàn lèile xiūxi yīxià ba –
làm mệt rồi nghỉ một lát nhé)?
干得全身都是汗了(gànde quánshēn dōushì hàn le
– làm đến mức khắp người đếu là mồ hôi).
干có thể kết hợp với 1 số từ khác để biến
thành tính từ, khi đó phát âm là: “gān”
干燥 (gān zào – khô khan), 干瘦
(gān shòu – gầy gò), 干脆 (gān cuì – dứt khoát)
干cũng có thể tạo thành danh từ: cán bộ, cốt cán, nòng cốt, quan trọng
干部 (gàn bù – cán bộ), 高干 (gāogàn – cán bộ cao cấp), 骨干 (gǔ gàn – cán bộ chủ chốt)
5 – 当thường nói về nghề nghiệp hoặc chỉ chức vụ, vai trò của người nào đó.
当经理 (dāngjīnglǐ
– Làm giám đốc) 当爸爸 (dāngbàba – làm bố)
当工人 (dānggōngrén – làm công nhân) 当医生 (dāng yī shēng – làm bác sĩ).
6 – 搞 mặc dù
cũng mang nghĩa là “làm” nhưng nghĩa của nó gần như là không thực, có thể thay thế cho nhiều động từ khác
nhau. Có thể đi kèm với nhiều tân ngữ hoặc động từ khác nhau. Tân ngữ thường
rất hiếm khi là đơn âm tiết, tuỳ theo tình huống mới hiểu được nghĩa
của nó. ( làm: ra, đeo đuổi công viêc phức tạp hoặc không muốn nói rõ, rõ,
không rõ, hiểu, không hiểu).
搞卫生 (gǎo wèishēng – làm vệ sinh), 搞革命(gǎo gémìng – làm cách mạng)
搞工作 (gǎo gōngzuò – làm công tác), 搞生产(gǎo shēngchǎn – làm sản xuất)
Giống như “做”,
“干”, “弄”. Có thể mang theo “了”,“着”,“过”,
có thể lặp lại, có thể mang tân ngữ danh từ. “搞” thường thay thế các động từ khác nhau. Tùy theo sự khác
nhau của tân ngữ mà có ý nghĩa khác nhau.
搞了几天也没完 (gǎo le jǐtiān yě méiwán – làm mấy ngày rồi cũng
chưa xong)!
你搞着什么呢 (nǐ gǎozhe shénme ne – bạn đang
làm gì vậy)?
搞过几次了还没好 (gǎo guò jǐcì leyě méi hǎo – làm mấy lần rồi nhưng vẫn chưa tốt).
我会弄鱼 (wǒ bùhuì nòngyú – Tôi biết làm cá).
我弄不了菜 (wǒ nòng bùliǎo cài – Tôi không làm được đồ ăn).
他喜欢弄土 ( tāxǐ huan nòng tǔ – Nó thích nghịch đất).
Mặc dù có nghĩa giống như “做”,“作” “干”,
“搞”
nhưng sắc thái ý nghĩa và phương thức kết hợp với tân ngữ khác nhau. Chẳng hạn
có thể nói 作报告,nhưng không thể nói 弄报告 vì “报告bàogào – báo
cáo” là từ trìu tượng phải dùng “作”.
Có thể nói: 弄丢 (nòngdiū – làm mất) mà
không thể dùng “做”,“作”, “干”, “搞”
Có điều rất nhiều người phải thừa
nhận “搞”và “弄” lại có rất nhiều điểm tương đồng, và cũng không ít điểm
không tương đồng, do đó mình sẽ cùng các bạn đến với những so sánh dưới đây để
làm rõ vậy?
Các điểm giống nhau của “搞” và “弄”:
Đều dùng thay thế cho
các động tác làm bằng tay, không muốn biết hoặc không biết động tác cụ thể:
– 他搞(弄)到了两把椅子[tāgǎo (nòng )dàole liǎngbǎ
yǐzi – anh ta kiếm được hai cái ghế tới (chỉ biết là anh ta mang hai cái ghế tới
chứ không biết dùng cách nào)
– 快到四三十解放节了,弄(搞)点儿钱去玩吧[kuàidàosìsānshí jiěfàngjié
le ,nòng (gǎo ) diǎnr qián qùwánba – sắp tới lễ giải phóng 30/4 rồi kiếm ít tiền
đi chơi thôi (dùng cách nào cũng được miễn là có tiến để đi chơi).
Chú ý: so sánh bốn trường hợp dưới
đây nhé?
–
帮我弄(搞)一杯咖啡 [bāng wǒnòng (gǎo) yī bèi kāfēi – giúp tôi kiếm một ly café, (dùng cách
nào cũng được, chỉ cần có ly cafe là được)].
–
帮我做一杯咖啡 [bāng wǒzuò yībēi kāfēi – giúp tôi làm một cái ly cafe (sản xuất hoặc chế
tạo ra một cái ly để uống cafe)].
–
帮我泡一杯咖啡 [bāngwǒ pāo yībēi kāfēi – giúp tôi pha một ly cafe (tôi thích cafe bạn
pha, phải tự bạn pha, không được mua, không nhờ người khác pha)].
–
帮我买一杯咖啡 [bāngwǒ mǎi yībēi kāfēi – giúp tôi mua cafe, không xin, không pha, hoặc
tôi thích cafe chỗ bán].
Sau “搞” hoặc “弄” thường có bổ ngữ. (bổ ngữ kết quả, bổ ngữ trình độ, hoặc bổ ngữ xu hướng)
错 (cuò – sai), 清楚 (qīngchu – rõ ràng), 明白 (míngbái –
hiểu), 乱七八糟
(luànqībāzāo – lộn xộn, 好 (hǎo –
tốt), 丢 (diū –
mất), 成 (chéng –
được), 通 (tōng –
thông), 出来 (chūlái –
ra)
– 对不起,我搞(弄)错了你的意思 (duìbùqǐ , wǒ gǎo (nòng ) cuòle nǐ deyìsi
– xin lỗi tôi hiểu sai ý của bạn).
– 我搞(弄)不清楚 “搞” 的用法 (wǒgǎo
(nòng ) bù qīngchū “gǎo” de yòng fǎ – tôi không hiểu rõ cách dùng của từ
“gǎo”).
Nhưng không phải
lúc nào hai từ “搞” và “弄” cũng có thể thay thế cho nhau. Một số
cách dùng khác của “搞” lại không
thể thay thế bằng “弄” .
–
搞工作:theo đuổi một công việc lâu dài hoặc một công việc phức tạp
我十五年来都搞教育工作 (wǒshíwǔniánlái dōugǎo
jiāoyù gōngzuò – mười năm năm trở lại đây tôi đều công tác bên giáo dục).
– 搞关系:tạo mối quan hệ
– 搞活动:tổ chức hoạt động
学校每年都搞一两次实习活动 (xuéxiào měinián
dōu gǎo yīliǎng cì shíxí huódòng – mỗi năm trường học đều tổ chức một hoặc
hai lần hoạt động thực tập).
– 搞对象:tìm đối
tượng,người
yêu
是不是你搞到对象了(shìbùshì nǐ gǎodào duìxiàng
le – có phải bạn kiếm được người yêu rồi không)?
– 搞下去: tiếp tục làm
难是难的,但还要搞下去 (nánshì
nánde, dānháiyào gǎo xiàqù – khó thì khó, nhưng vẫn phải làm tiếp).
- 搞鬼:ngầm làm trò chọc phá, hoặc hại người
我的鞋怎么坏了,是谁搞的鬼?(wǒ dexié
zěnme huàile, shì shuí gǎo deguǐ – giày của tôi sao hư vậy, ai làm trò)?
– 搞定:quyết định chắc chắn
买车的事到现在还没搞定 (mǎi chē deshì dào xiànzài
háiméi gǎodìng – việc mua xe đến bây giờ vẫn chưa quyết định được).
Một số cách dùng của “弄” có thể thay thế bằng “搞”
–
Làm bằng tay nhẹ nhàng hoặc nghịch
弄好衣服 (nònghǎo yīfu – sửa ngay lại
quần áo),弄游戏机
(nòngyóuxìjī – nghịch máy chơi game)
– Làm một
công việc thường xuyên
弄早点 (nòng zǎodiǎn – làm đồ ăn sáng), 弄饮料
(nòngyǐnliào – làm đồ uống)
– Tìm ra
phương pháp để làm
电弄不上来 (diàn nòngbù shànglái – điện mở không lên).
门口弄不开 (ménkǒu nòng
bùkāi – cửa mở không được).
他把自行车弄好了(tā bǎ zìxíngchē nònghǎo le – anh ta sửa xong xe đạp rồi).
Trên cơ bản thì “搞” và “弄” nghĩa khá giống nhau, nhưng nghĩa của “搞” nhiều hơn, tân ngữ của nó cũng được dùng rộng hơn giống
như các ví dụ ở trên, phần lớn thì “搞” đều có thể thay
cho “弄”. Thế nhưng không phải trường hợp
nào cũng được, hãy xem các ví dụ dưới đây là không thay được:
弄孩子 (nòng háizi - chọc ghẹo đứa bé), 弄电器 (nòngdiànqì – nghịch, chơi với điện)
弄丢(nòngdiū – làm mất )他喜欢弄土 ( tāxǐ huan nòng tǔ – nó thích nghịch đất).
Dưới đây là nghĩa khác nhau của hai từ “搞” và “弄”mà lại không thể thay thế:
“搞”: nghiên cứu, đeo
duổi, một công việc thực tế, công việc phức tạp, quyết định...
“弄”: làm mất, hư, dơ,
chọc ghẹo, nghịch ngợm,khiến cho...
0 nhận xét:
Đăng nhận xét