HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
ĐỘNG TỪ NĂNG NGYỆN TRONG TIẾNG
TRUNG能愿动词
néngyuàn dòngcí
Động từ năng nguyện còn gọi là trợ động từ (động từ đặc biệt) thường được đặt
trước động từ, tính từ biểu thị khả năng, nguyện vọng hoặc nhu cầu.
Các động từ năng nguyện thường dùng như:
应该(应)(该),应当,得,想要,要想,想,要,需要,必需,必要,总得,值得,会,可,可能(能),能够,可以,得以,愿意(愿),乐意,情愿,肯,敢,敢于,乐于。
Cách dùng:
Khẳng định: CN + ĐTNN + ĐT + TPK
Phủ định : CN + 不 + ĐTNN + ĐT + TPK
Câu hỏi : khẳng định + 吗
Hỏi chính phản : ĐTNN +不ĐTNN
– Cô ấy muốn học ngữ pháp 她想学语法 tā xiǎng xué yǔfǎ
– Cô ấy không muốn học ngữ pháp 她不想学语法 tā
bù xiǎng xué yǔfǎ
– Cô ấy muốn học ngữ pháp
không? 她想学语法吗 tā
xiǎng xué yǔfǎ ma
–
Cô ấy muốn học ngữ pháp không? 她想不想学语法 tāxiǎng bù xiǎng xué yǔfǎ
应该 = 应 = 该 = 应当 =需要 = 必需 =必要 = 得=总得/yīnggāi = yīng = gāi = yīngdāng = xūyào = bìxū = bìyào =
děi = zǒngděi / cần phải, nên, phải, nhất thiết phải, nhất định phải.
Từ应该 khi dùng dạng phủ định để biểu thị ý khuyên can thì phải
nói: (不要, 别)
Từ “děi” thì không có dạng phủ định. Không được nói “bù děi”, Khi khuyên ai đó thì thường dùng不应该,不要, 不用
想要 =要想 = 需要 = 想 = 要/ xiǎngyào = yàoxiǎng = xūyào = xiǎng = yào
/muốn, cần phải, phải.
Từ需要 ngoài làm động từ ra còn có
thể làm danh từ, mang nghĩa là “sự yêu cầu, cái yêu cầu”.
Đây là yêu cầu của công việc 这是工作的需要 zhèshì gōngzuò de xūyào.
Động từ năng nguyện “要” biểu thị yêu cầu mang ý chí chủ
quan (cần, phải, muốn) dạng phủ định là (不想,不用, 不愿意)
Tôi muốn học tiếng Hoa 我要学汉语 wǒ yào
xué hànyǔ.
Tôi không muốn học tiếng Hoa我不想学汉语wǒ bùxiǎng
xué hànyǔ.
Nếu
biểu thị nhu cầu thực tế khách quan, phủ định của “要” thường là “不用”
Có cần phải học tiếng Hoa không要学汉语吗yàoxué hànyǔ ma ?
Không cần phải học tiếng Hoa不用学汉语bùyòng xué hànyǔ.
Động từ năng nguyện “想” cũng biểu thị yêu cầu mang ý chí chủ quan (cần, phải, muốn, nhớ, nghĩ).
Có thể kết hợp với những động từ chỉ hướng trong bổ ngữ xu hướng (出,来,到/ chū, lái, dào / dạng phủ định là “不想”.
Nghĩ ra想出来xiǎng chūlái
Nghĩ không ra想不出来xiǎng
bù chūlái
Từ想 ngoài cách dùng như trên nó còn có
thể mang tân ngữ là danh từ (nhớ...) khi đó nó là một động từ thường.
Tôi nhớ má
tôi 我想我妈wǒ xiǎng wǒmā.
Từ 要cũng
có thể mang tân ngữ là danh từ (cần...) khi đó nó cũng là một động từ thường,
nhưng nghĩa của nó thì khác rất nhiều so với 想.
Tôi nhớ anh
trai 我想哥哥wǒ xiǎng gēge.
愿意(愿)= 乐意 = 情愿 = 肯/yuànyì, (yuàn) = lèyì = qíngyuàn = kěn (bằng lòng, nguyện ý)
Tôi bằng
lòng giúp bọn họ 我愿意帮助他们wǒyuànyìbāngzhùtāmen.
Cô
ta thường sẵn lòng giúp đỡ người khác她常常乐于帮助别人tā chángcháng lèyú bāngzhù biérén
Từ会 ngoài mang nghĩa “có thể”
ra còn có nghĩa là “sẽ”, khi dùng từ会 thường nhấn mạnh nghĩa biết
làm gì đó.
Mở họp开会kāihuì
Tan họp散会sànhuì
Tiệc sinh nhật生日会shēngrìhuì
Tiệc gặp mặt见面会jiànmiànhuì
Từ能 thường nhấn mạnh về tính khả năng, cho phép, đồng ý hoặc không
đồng ý.
Ngày mai anh ta có thể đến không? 明天他能来吗 míngtiān tā néng láima
Từ能biểu thị năng lực đạt đến
một trình độ nhất định.
Một ngày tôi có thể đi bộ 50 cây số一天走路我能走50公理 yītiān
zǒulù, wǒ néngzǒu 50 gōnglǐ .
Từ能Biểu thị năng lực tạm thời hoặc sự phục hồi của một năng
lực nào đó.
Tôi mệt rồi, không thể đi bộ được nữa我累了,不能走路了wǒ lèile, bùnéngzǒulùle .
Từ能 biểu thị một điều kiện
nào đó để làm một việc gì đó một cách khách quan.
Đồ ở đây rất rẻ, có thể mua được rất
nhiều thứ 这里的东西很便, 能买很多zhèlǐ de dōngxi hěnpián yi, néngmǎi
hěnduō.
Từ能够 có
cách dùng cơ bản giống như 能, 可能, nhưng vì là từ
song âm tiết cho nên tân ngữ của nó cũng thường là song âm.
Chúng ta có thể tìm được một phương pháp tốt我们能够找到好方法wǒmen nénggòu zhǎodào hǎo
fāng fǎ.
Từ 会 mang nghĩa
là biết làm gì đó phải trải qua học hỏi, kĩ năng
Mẹ biết hát karaoke妈妈会唱卡拉OK – māma huì chāng kǎlā OK. (không thể
thay bằng từ能)
Cô ấy biết nấu cơm她会煮饭tā huì zhǔfàn. (không thể thay bằng từ能)
Khi
tình huống biểu thị sự chủ quan, vốn dĩ đã có, không cần qua học hỏi thì dùng 能
Tôi có bút, tôi có thể viết我有笔,我能写wǒ yǒubǐ, wǒnéngxiě.
Từ 能thông
thường có thể thay bằng可 ,可能 , 能够 , 可以.
Từ可 ngoài mang
nghĩa là “có thể” nó còn mang nghĩa “nhưng”. Lúc này nó không là động từ nữa mà
là một liên từ, giống như 能是,但是,不过 kěshì , dānshì, bùguò
Cô ấy biết nấu cơm, nhưng tôi không biết 她会煮饭,可我不会tā huì zhǔfàn,kě wǒ bùhuì.
Từ 可 có khi
không mang nghĩa gì cả, chỉ là từ dùng để nhấn mạnh (dùng trong câu cảm thán và
câu phủ định). Lúc này nó là một phó từ
Anh ta thật lợi hại他可真厉害啊tākě zhēn lìhài a! (câu cảm
thán là câu có các từ cảm thán: 真,太,多,多么,好, 了,啊 / zhēn, tài, duō, duōme,
hǎo, le, hoặc sau câu có dấu “!” ).
Tôi hết tiền rồi我可没钱了wǒkě méiqián le (Câu phủ định là câu
có các phó từ phủ định: 不,没,甭,别).
Từ可 kết hợp với
các động từ đơn âm tiết biểu thị trạng thái tâm lí. Lúc này mang nghĩa là
“đáng”
Đáng yêu可爱 kě ài
Đáng hận可恨kěhèn
Đáng cười 可笑kěxiào
Đáng ghét可厌
kěyàn
Từ 可 kết hợp với danh từ đơn âm để biến thành tính
từ. Lúc này mang nghĩa là “vừa”
Vừa miệng可口kěkǒu
Vừa ý可意kěyì
Vừa người可身/可体kěshēn /kětǐ
可以Biểu thị tính có thể khi chúng ta hỏi tính khả
năng của sự việc (đồng ý, cho phép, tốt, được)
Tôi có thể dùng tiền cậu được không我可以用你的钱吗wǒkěyǐ yòng
nǐ deqián ma?
Dùng
可以 biểu thị tính khả năng khách quan
Trời tối rồi, có thể nghỉ ngơi rồi天黑了可以休息了tiānhēi`le
kěyǐ xiūxi le.
Khi
biểu thị không có tính khả năng, dùng 不能
Cô ấy bận rồi, không thể ăn cơm cùng tôi.他忙了,不能跟我吃饭tāmángle bùnénggēn
wō chīfànle.
Dùng可以 khi muốn đề xuất một ý kiến.
Có việc gì cần giúp có thể gọi điện thoại cho
tôi tôi有什么事要帮忙,可以给我打电话yǒu shénme shì yào
bāngmáng, kěyǐ gěiwǒ dǎdiànhuà.
不可以dùng khi biểu thị “cấm”, không được phép làm gì
đó
Khi lên lớp không được ngủ上课的时候不可以睡觉shàngkè de
shíhou bùkěyǐ shuìjiào.
ĐÔI ĐIỀU CHÚ Ý KHI HỌC ĐỘNG TỪ NĂNG NGUYỆN
Động từ năng nguyện là một động từ đặc
biệt (trợ động từ), nó không phải là những hành động cụ thể, nó biểu thị khả
năng, nguyện vọng hoặc nhu cầu. Tân ngữ của ĐTNN nhất định phải là động từ, nếu
sau ĐTNN không phải là động từ thì nó không phải là ĐTNN. Phủ định của nó dùng
từ 不, không dùng 没。
Tôi không ngờ rằng học tập có thể thay đổi được cái số
nghèo của tôi我没想到读书能改掉我的苦命wǒ méixiǎngdào dúshū néng gǎidiào wǒ de
kǔmìng. (đây là trường hợp cực kỳ đặc biệt trong tiếng Trung, nó dường như chỉ
là một kiểu phương ngôn hoặc ngôn từ đặc biệt.Trừ câu “没想到” còn lại tất
cả các trường hợp khác đều không thể dùng “没” cho các
ĐTNN.
Động từ năng nguyện có thể đơn
độc trả lời câu hỏi và có thể đơn độc làm vị ngữ.
Tôi có thể thử một chút được không 我可以试一下儿吗wǒ kěyǐ shì
yīxiàr ma ?
– Có thể 可以kěyǐ.
Có
thể dùng hai động từ năng nguyện liền nhau
Bạn nên bằng lòng tham gia mới đúng你应该情愿参加才是nǐ yīnggāi
qíngyuàn cānjiā cáishì.
Có ba động từ vừa là động từ năng nguyện vừa là động từ thường (会,要,想), nếu sau chúng (tân ngữ của chúng) là động từ thì chúng là ĐTNN, nêú sau chúng không phải động từ thì chúng sẽ là động từ thường.
我会电脑wǒhuì diànnǎo / Tôi biết máy tính. (động từ thường, vì “máy tính” là danh từ)
我会使用电脑wǒhuì shǐyòng diànnǎo / Tôi biết dùng máy tính. (động từ năng nguyện, vì “sử dụng” là động từ)
我要一个朋友wǒyào yīgè péngyou / Tôi cần một người bạn. (động từ thường, vì “một người bạn” không phải động từ)
我要找一个朋友wǒ yàozhǎo yīgè péngyou / Tôi cần kiếm một
người bạn. (động từ năng nguyện, vì “kiếm” là một động từ)
Động từ năng
nguyện không có hình thức lặp lại, sau ĐTNN không được dùng trợ từ động thái: 着,了,过,vì bản thân của ĐTNN cũng là trợ từ
rồi
0 nhận xét:
Đăng nhận xét