HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
SỐ LƯỢNG TỪ TRÙNG ĐIỆP 数量词重叠shù liàng cí chóngdié
HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
SỐ LƯỢNG TỪ TRÙNG ĐIỆP 数量词重叠shù liàng cí chóngdié
(khi trùng điệp giữ nguyên
dấu, không biến dấu)
HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
(khi trùng điệp giữ nguyên dấu, không biến dấu)
Phó từ không thể
lặp lại, đó chỉ là tạo từ theo kiểu điệp âm (刚刚,仅仅,渐渐/gānggāng, jǐnjǐn, jiànjiàn /
vừa mới, chỉ có, từ từ)
Cậu ta vừa mới đến他刚刚来Tā gānggāng lái.
Chỉ vẻn vẹn một tiếng rưỡi
anh ấy học biết được phiên âm tiếng Hoa仅仅一个半小时他学会了汉语拼音Jǐnjǐnyīgèbàn xiǎoshí tāxuéhuìlehànyǔpīnyīn.
Thời tiết từ từ ấm lên天气渐渐热起来Tiānqì jiānjiān rè qǐlái.
Phó từ khi trùng điệp là do
chúng kết hợp với động từ, hoặc tính từ, khi kết hợp chúng mang tính chất của từ
loại liên từ (不... ...不......,越... ...越... ...,又... ....又... .../bù …bù… ,yuè …yuè ,
yòu… yòu …/ không...không, càng...càng, vừa...vừa...)
Anh không tới, tôi không nói
gì cả你不来我不说什么话Nǐ bùlái wǒ bùshuō shénme huà.
Cậu ta càng nói càng lộn xộn他越说越乱Tā yuèshuō yuèluàn.
Cô ta vừa thông minh vừa đẹp她又聪明又漂亮Tā yòu cōngming yòu piàoliang.
Theo lý thì phó từ không thể lặp lại, vì nó
vốn không mang nghĩa thực, chỉ là một hư từ, do vậy chúng ta rất khó có thể tìm
thấy những tài liệu nói về trùng điệp của phó từ, nếu có thì cũng rất ít và
cũng rất hạn chế. Có điều cuộc sống của chúng ta vốn không phải là một cuốn
sách, dù cho là một cuốn sách thì cũng không thể để cuốn sách đó không có bổ
sung, không có thay đổi.
Cuộc
sống hiện đại không phải là đang có rất nhiều và rất nhiều điều mới mẻ sao, nếu
không có thay đổi, không có sáng tạo thì chúng ta đâu có điện thoại, máy bay,
và những công nghệ hiện đại mà ông cha chúng ta không có .
Cuộc
sống có những món đồ mới, ngôn từ cũng thay đổi, vậy cách nhìn nhận về từ loại
cũng mong rằng có sự đồng cảm để mà thay đổi.
Phó từ đơn âm có thể trùng điệp nhưng số lượng rất có hạn, chỉ có khoảng mười mấy phó từ mà thôi. Sự trụng điệp chính là chủ thể trùng điệp của phó từ, tần xuất và tình huống hợp thành chủ yếu chia làm 3 loại:
1) có thể tự do vận dụng, đã độc lập thành từ
早-->早早 (sớm, từ lâu): bọn họ ăn cơm trưa từ lâu rồi他们早早吃了午饭tāmen zǎozǎo chīle wǔ fàn.
常-->常常 (thường thường, luôn): cô ấy thường thường đến muộn她常常来晚tā chāngchāng láiwǎn.
单-->单单 (chỉ có, riêng): chỉ có dùng điện cũng tốn mấy triệu rồi单单用电也花了几百万了dāndān yòngdiàn yěhuāle jǐbǎiwànle.
偏-->偏偏 (cứ cứ, cứ lại): tôi nói quẹo phải, cậu ta lại cứ quẹo
trái我说有拐他偏偏左拐wǒshuō yòuguǎi tā piànpiàn zuǒgǎi.
时-->时时(luôn luôn): câu này rất quan trọng, bạn phải luôn luôn nhớ
trong lòng这句话很重要的你得时时记在心里zhèjùhuàhenzhòngyàode, nǐděi shíshí jìzài xīnlǐ.
白-->白白 (mất công, lãng phí): tặng không cho người ta白白送给人家báibái sōnggěi rénjiā.
明-->明明 (rõ ràng): rõ ràng biết mà nói không biết明明知道却说不知道 míngmíngzhīdaoquèshuōbùzhīdao.
2 – dùng
trong một cụm từ có khuynh hướng thay đổi từ gốc giống như cho phù hợp với tình
huống mới
频-->频频 (nhiều lần,
liên tiếp): bọn họ rất nhiều lần
nâng ly他们频频举杯 tāmen pínpín jǔbēi.
徐-->徐徐 (từ từ, chầm chậm): cô ta chầm chậm đi vào她徐徐走进去tā xúxú zǒujìnqù.
速-->速速 (nhanh chóng, tức tốc): nó nhanh chóng chạy về nhà他速速走回家去了tāsùsù zǒuhuí jiāqùle .
3 –
tự do vận dụng, sau đó biến hóa về hình thức, tạm coi như là một từ độc lập
最-->最最 (nhất, cực kỳ): việc quan trọng nhất chính là tranh thủ thời gian để học tập最最重要的是抽取时间学习zuìzuì zhòngyào de shì chōuqǔ shíjiān xuéxí .
正-->正正 (vừa khéo, đúng lúc): vừa khéo có 10.000整整有一万 zhèngzhèngyǒu yī wàn
将-->将将 (sắp sắp, gần): nó sắp chạy tới rồi他将将跑到了 tā jiāngjiāng pǎodào le
Số lượng phó từ song âm có thể trùng điệp cũng vô cùng có
hạn, cũng giống như đơn âm vậy,chỉ có khoảng mười mấy phó từ mà thôi:
真正-->真真正正 (thật sự, quả thật): Lần này anh ấy thật
sự không quan tâm đến bạn nữa rồi这次他可能是真真正正不理你了吧Zhè cì tā
kěnéng shì zhēnzhèng bù lǐ nǐ le ba.
分明-->分分明明 (rõ ràng): rõ ràng là biết mà nói không biết纷纷明明知道却说不知道 fēnfēn míngmíng zhīdao què shuō bùzhīdao.
自然-->自自然然 (tự nhiên, đương nhiên): tôi là giáo viên
đương nhiên quan tâm đến cải cách giáo dục我是老师自自然然关心改革教育wǒshì
lǎoshī zìzì ránrán guānxīn gǎigé jiāoyù.
陆续-->陆陆续续 (lần lượt, lục tục): sắp tới giờ lên lớp rồi,
các học sinh lần lượt đi vào phòng học快上课了同学们陆陆续续走进教室去了 kuài shàngkèle, tōngxuémen lùlù xùxù
zǒujìn jiàoshì qùle.
实在-->实实在在 (quả thực, thực sự): tôi thực sự hết tiền
rồi 我实实在在没钱了wǒshíshízàizài méiqiánle.
Vậy là chúng ta đã kết thúc phần học này rồi,
chỉ mong các bạn nhớ kỹ một ý nho nhỏ, trùng điệp phó từ hay không thì nghĩa
cũng như nhau, chỉ là khi trùng điệp thì nghĩa nó sâu hơn, và chỉ thường mang ý
nhấn mạnh mà thôi.
Bệnh viện Máy Tính Net - 1097, đường tỉnh lộ 43, KP2, P. Bình Chiểu, Q. Thủ Đức, TP.HCM phân phối camera USA Mỹ nhập khẩu nguyên chiếc từ nước ngoài, chất lượng cực tốt mà giá rẻ nhất thị trường, rẻ hơn cả hành Đài Loan và Trung quốc... Với chính sách hấp dẫn, lắp đặt tặng toàn bộ phụ kiện như dây cáp, dây điện, jack nối, phích điện và tên miền truy cập qua mạng internet, cộng với chế độ bảo hành tận nơi 2 năm hấp dẫn khiến khách hàng ủng hộ nhiệt tình đông đảo. Hãy liên hệ ngay với A Lễ 0932.633.966 nhé