Thứ Ba, 16 tháng 3, 2021

PHÓ TỪ TRÙNG ĐIỆP 副词重叠fù cí chóngdié





HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

PHÓ TỪ TRÙNG ĐIỆP 副词重叠fùcí chóngdié


(khi trùng điệp giữ nguyên dấu, không biến dấu)


Phó từ không thể lặp lại, đó chỉ là tạo từ theo kiểu điệp âm (刚刚,仅仅,渐渐/gānggāng, jǐnjǐn, jiànjiàn / vừa mới, chỉ có, từ từ)

 

Cậu ta vừa mới đến他刚刚来Tā gānggāng lái.

 

Chỉ vẻn vẹn một tiếng rưỡi anh ấy học biết được phiên âm tiếng Hoa仅仅一个半小时他学会了汉语拼音Jǐnjǐnyīgèbàn xiǎoshí tāxuéhuìlehànyǔpīnyīn.

 

Thời tiết từ từ ấm lên天气渐渐热起来Tiānqì jiānjiān rè qǐlái.

 

Phó từ khi trùng điệp là do chúng kết hợp với động từ, hoặc tính từ, khi kết hợp chúng mang tính chất của từ loại liên từ (不... .........,越... ...... ...,又... ....... .../bù …bù… ,yuè …yuè , yòu… yòu …/ không...không, càng...càng, vừa...vừa...

 

Anh không tới, tôi không nói gì cả你不来我不说什么话Nǐ bùlái wǒ bùshuō shénme huà.

Cậu ta càng nói càng lộn xộn他越说越乱Tā yuèshuō yuèluàn.

 

Cô ta vừa thông minh vừa đẹp她又聪明又漂亮Tā yòu cōngming yòu piàoliang.


Theo lý thì phó từ không thể lặp lại, vì nó vốn không mang nghĩa thực, chỉ là một hư từ, do vậy chúng ta rất khó có thể tìm thấy những tài liệu nói về trùng điệp của phó từ, nếu có thì cũng rất ít và cũng rất hạn chế. Có điều cuộc sống của chúng ta vốn không phải là một cuốn sách, dù cho là một cuốn sách thì cũng không thể để cuốn sách đó không có bổ sung, không có thay đổi.

 

   Cuộc sống hiện đại không phải là đang có rất nhiều và rất nhiều điều mới mẻ sao, nếu không có thay đổi, không có sáng tạo thì chúng ta đâu có điện thoại, máy bay, và những công nghệ hiện đại mà ông cha chúng ta không có .

 

 Cuộc sống có những món đồ mới, ngôn từ cũng thay đổi, vậy cách nhìn nhận về từ loại cũng mong rằng có sự đồng cảm để mà thay đổi.

Phó từ đơn âm có thể trùng điệp nhưng số lượng rất  có hạn, chỉ có khoảng mười mấy phó từ mà thôi. Sự trụng điệp chính là chủ thể trùng điệp của phó từ, tần xuất và tình huống hợp thành chủ yếu chia làm 3 loại:

1)    có thể tự do vận dụng, đã độc lập thành từ

-->早早 (sớm, từ lâu): bọn họ ăn cơm trưa từ lâu rồi他们早早吃了午饭tāmen zǎozǎo chīle wǔ fàn.

-->常常 (thường thường, luôn): cô ấy thường thường đến muộn她常常来晚tā chāngchāng láiwǎn.

-->单单 (chỉ có, riêng): chỉ có dùng điện cũng tốn mấy triệu rồi单单用电也花了几百万了dāndān yòngdiàn yěhuāle jǐbǎiwànle.

-->偏偏 (cứ cứ, cứ lại): tôi nói quẹo phải, cậu ta lại cứ quẹo trái我说有拐他偏偏左拐wǒshuō yòuguǎi tā piànpiàn zuǒgǎi.

-->时时(luôn luôn): câu này rất quan trọng, bạn phải luôn luôn nhớ trong lòng这句话很重要的你得时时记在心里zhèjùhuàhenzhòngyàode, nǐděi shíshí jìzài xīnlǐ.

-->白白 (mất công, lãng phí): tặng không cho người ta白白送给人家báibái sōnggěi rénjiā.

-->明明 (rõ ràng): rõ ràng biết mà nói không biết明明知道却说不知道 míngmíngzhīdaoquèshuōbùzhīdao.

2 dùng trong một cụm từ có khuynh hướng thay đổi từ gốc giống như cho phù hợp với tình huống mới

-->频频 (nhiều lần, liên tiếp): bọn họ rất nhiều lần nâng ly他们频频举杯 tāmen pínpín jǔbēi.

-->徐徐 (từ từ, chầm chậm): cô ta chầm chậm đi vào她徐徐走进去tā xúxú zǒujìnqù.

-->速速 (nhanh chóng, tức tốc): nó nhanh chóng chạy về nhà他速速走回家去了tāsùsù zǒuhuí jiāqùle .

-->暗暗 (âm thầm, lặng lẽ): cô ta âm thầm hạ quyết tâm他暗暗下决心tā ànàn xiàjuéxīn.

3 tự do vận dụng, sau đó biến hóa về hình thức, tạm coi như là một từ độc lập

-->最最 (nhất, cực kỳ): việc quan trọng nhất chính là tranh thủ thời gian để học tập最最重要的是抽取时间学习zuìzuì zhòngyào de shì chōuqǔ shíjiān xuéxí .

-->正正 (vừa khéo, đúng lúc): vừa khéo có 10.000整整有一万 zhèngzhèngyǒu yī wàn

-->将将 (sắp sắp, gần): nó sắp chạy tới rồi他将将跑到了 tā jiāngjiāng pǎodào le

Số lượng phó từ song âm có thể trùng điệp cũng vô cùng có hạn, cũng giống như đơn âm vậy,chỉ có khoảng mười mấy phó từ mà thôi:

真正-->真真正正 (thật sự, quả thật): Lần này anh ấy thật sự không quan tâm đến bạn nữa rồi他可真真正正不理你了吧Zhè cì tā kěnéng shì zhēnzhèng bù lǐ nǐ le ba.

分明-->分分明明 (rõ ràng): rõ ràng là biết mà nói không biết纷纷明明知道却说不知道 fēnfēn míngmíng zhīdao què shuō bùzhīdao.

 

自然-->自自然然 (tự nhiên, đương nhiên): tôi là giáo viên đương nhiên quan tâm đến cải cách giáo dục我是老师自自然然关心改革教育wǒshì lǎoshī zìzì ránrán guānxīn gǎigé jiāoyù.

 

陆续-->陆陆续续 (lần lượt, lục tục): sắp tới giờ lên lớp rồi, các học sinh lần lượt đi vào phòng học快上课了同学们陆陆续续走进教室去了 kuài shàngkèle, tōngxuémen lùlù xùxù zǒujìn jiàoshì qùle.

 

实在-->实实在在 (quả thực, thực sự): tôi thực sự hết tiền rồi 我实实在在没钱了wǒshíshízàizài méiqiánle.

  Vậy là chúng ta đã kết thúc phần học này rồi, chỉ mong các bạn nhớ kỹ một ý nho nhỏ, trùng điệp phó từ hay không thì nghĩa cũng như nhau, chỉ là khi trùng điệp thì nghĩa nó sâu hơn, và chỉ thường mang ý nhấn mạnh mà thôi.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét