HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
HỌC 4 TỪ NÓI
TRONG TIẾNG TRUNG 汉语中的"说,讲,谈,聊天hànyǔzhōngde shuō, jiǎng, tán, liáotiān
1) “说” nói chuyện một cách bình thường,
giải thích (cách nói说法shuōfǎ , thuyết phục说服shuōfú, thuyết minh说明shuōmíng, cầu thân说亲shuōqīn, thuyết giáo说教shuōjiào, thuyết khách说客shuōkè, nói sạo说嘴shuōzuǐ ).
Dự báo thời tiết nói mai có mưa天气预报说明天下雨tiānqìyùbào shuō míngtiān xiàyǔ.
Nói rách cả miệng mà cô ấy không nghe说破了嘴她也不听shuōpòlezuǐ tāyě bùtīng.
2)
“讲” nói, kể, giảng (đạo lý, lẽ phải), trình bày nội dung, trả giá (kể chuyện讲故事jiǎng gùshì, nói đạo lý讲道理jiǎngdàolǐ, chú trọng thể diện讲面子jiǎngmiànzi, nêu điều kiện讲条件jiǎngtiáojiàn, ra giá讲价钱jiǎngjiàqián).
Giáo viên đang giảng bài老师在讲课lǎoshī zài jiǎngkè.
Cô ấy nói rất hay她讲得很精彩tā jiǎngde hěn jīngcǎi.
Chú ý: từ “说” và “讲” về cơ bản nghĩa khá giống nhau, có thể thay thế cho nhau, nhưng từ “讲” nghĩa rộng hơn, thường thì đều thay được cho từ “说”, nhưng không phải trường hợp nào cũng có thể thay“说” bằng được“讲”
Bạn nói đi 你说吧/你讲吧nǐshuōba/ nǐjiǎngba .
Anh ta thích kể chuyện他喜欢讲故事Tāxǐhuan jiǎng gùshì. (câu này không đổi bằng
từ “说” được)
3)“谈”nói, đàm thoại, đàm luận.
Khác với hai từ “说” và “讲” là“谈”hoặc nói thẳng, hoặc nói ý nhưng đều là hai người
trở lên nói chuyện với nhau chứ không phải một người.(nói chuyện phiếm谈天tán tiān, tâm sự谈心tánxīn, bàn chuyện buôn bán谈生意tán shēngyì, nói chuyện yêu đương谈恋爱tán liàn ài).
Tôi có thể nói chuyện với anh 10 phút được
không我跟你谈十分钟,可以吗Wǒ gēnnǐ tán
shífēnzhōng, kěyǐma?
Chúng ta nói chuyện với anh ta rõ ràng nhé我们跟他谈清楚吧Wǒmengēntā tánqīngchuba?
Chú ý: 3 từ “说” “讲” “谈” đều có thể kết hợp với từ “话”để trở thành “说话” “讲话” “谈话”, khi dịch sang tiếng Việt đều
mang nghĩa “nói chuyện”, nhưng nghĩa thực và cách dùng thì bạn cứ hiểu theo
cách giải thích của 3 từ ở trên nhé?
4) “聊天儿”nói chuyệnphiếm, tán gẫu, tám, buôn dưa leo không theo một chủ đề nhất định, chỉ cuộc nói
chuyện của hai hay nhiều người。
Khác với 3 từ ở trên đều là những động từ
thường, có thể kết hợp với nhiều tân ngữ, cách dùng cũng rất linh hoạt. Từ “聊天儿”là một từ ly hợp, và cách dùng cũng hạn chế
hơn rất nhiều. Bạn nào muốn hiểu từ ly hợp thì vào phần cuối của cuốn ngữ pháp
này nhé?
Rảnh không qua đây chúng mình tám một chút有空吗,过来, 我们聊一下天儿yǒukòngma, guòlái, wǒmen liáo yīxià tiānr?
Hai đứa tôi tán dóc một tiếng rồi我们俩聊一个小时天儿了wǒmen liǎliáo yī gè xiǎoshí tiānr le.
Bạn muốn tán chuyện gì đây?你想聊什么天儿nǐxiǎng liáo shénmetiān?
Chú
ý: “聊天儿” nói chuyện phiếm, tán gẫu, tám, buôn dưa leo
không theo một chủ đề nhất định. Do đó nếu trong một buổi nói chuyện nghiêm túc,
hoặc khi nói chuyện với sếp, trong kinh
doanh thì không nên dùng từ này, mà nên dùng 3 từ trên theo ý của mình cho phù
hợp. Rất nhiều bạn không nắm bắt hết cái nghĩa thực của “聊天儿” cho nên dùng tùy
tiện thì không hay đâu, hài lắm đấy. Có thể mất việc hoặc mất khách hàng chỉ vì
bạn dùng “聊天儿” không đúng chỗ đó nhe.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét