HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
CÂU KIÊM NGỮ兼语句jiānyǔjù
Câu kiêm ngữ là câu vị ngữ có hai động từ, tân ngữ của động từ thứ nhất là
chủ ngữ của động từ thứ hai (động từ thứ nhất gọi là động từ kiêm ngữ), chủ ngữ
đôi khi có thể lược bỏ. Đây là loại câu mang nghĩa cầu khiến sai bảo, nhận định,
trách móc hoặc biểu dương.
CN + ĐT1 + Tân
ngữ + ĐT2/tính từ + (thành phần khác)
Các loại câu kiêm ngữ thường gặp:
1) Câu kiêm ngữ cầu khiến: động từ thứ
nhất biểu thị ý nghĩa cầu khiến, sai bảo:
请 (请求), 让, 叫, 使, 派,任,逼, 催, 托, 求 (要求, 想求), 命令, 禁止, 吩咐, 动员, 促使, 发动, 组织, 号召,鼓励,允许
Tôi mời cậu ta tới我请 (请求)
他来wǒqǐng (qǐngqiú) tālái.
Má kêu em gái
đi mua đồ ăn妈妈让妹妹去买菜māma
ràng mèimei qùmǎicài.
Giáo viên kêu cậu ta trả lời câu hỏi老师叫他回答问题lǎoshī
jiàotā huídá wèntí.
Lời của bạn gái khiến tôi đau lòng女朋友的话使我心疼nǚpéngyou
dehuà shǐwǒ xīnténg.
Tôi kệ cậu con
trai chơi một mình我任儿子一个玩wǒ rèn érzi yīgèwán.
Công ty cử anh
ta đi công tác公司派他去出差gōngsī pàitā qùchūchāi .
Bọn họ ép tôi
làm việc đó他们逼我做那件事tāmen bīwǒ zuò nàjiànshì.
Giáo viên hối
tôi làm nhanh một chút老板催我做快点lǎoshī
cuīwǒ zuòkuài yīdiǎn.
Anh ta nhờ tôi
gửi một bức thư他托我寄一封信tātuō wǒjì yīfēngxìn.
Anh ấy xin tôi
giúp cô ta他求(要求, 想求),我帮助她tā qiú (yàoqiú, xiǎngqiú), wǒ
bāngzhù tā.
Cấp trên ra lệnh bọn họ hoàn thành nhiệm vụ上级命令他们完成任务shàngjí mìnglìng tāmen wánchéng
rènwù.
Trong công ty cấm nhân viên hút thuốc公司里禁止人员抽烟gōngsī lǐ jīnzhǐ rényuán
chōuyān.
Ba dặn dò tôi chiếu cố em gái爸爸吩咐我照顾妹妹bà ba fēnfù wǒ zhàogù mèimei.
Tôi động viên
em trai cố lên我动员弟弟加点油wǒ dòngyuán dìdi jiādiǎn yóu.
Khách hàng hối
chúng ta giao hàng 客户促使我们交货kèhù cùshǐ wǒmen jiāohuò.
Chị gái xúi em gái làm chuyện xấu姐姐发动妹妹做坏事jiějie
fādòng mèimei zuòhuàishì .
Lãnh đạo kêu gọi mọi
người đứng lên领导号召大家站起来lǐngdǎo hàozhào dàjiā zhànqǐlái.
Khi phủ định thì ta thêm 不, 没有 vào trước động từ thứ nhất.
Tôi không khuyến khích cậu ta đi chơi我不鼓励他出去玩儿wǒ
bùgǔlì tā chūqù wánr
Ba còn chưa đồng ý
cho tôi đi du học爸爸还没有允许我去留学bàba háiméiyǒu yǔnxǔ wǒ
qùliúxué.
2) Câu kiêm ngữ nhận
định: động từ thứ nhất biểu thị ý nghĩa trở thành, xem như là :
骂, 选 (选择),... … động từ thứ hai
thường là: 作, 为, 当, 是… ...
Chúng tôi chọn
anh ta làm lớp trưởng我们选 (选择)他当班长wǒmen
xuǎn (xuǎnzhé ) tā dāng bānzhǎng.
Má chửi tôi là
đồ ngốc妈妈骂我是个傻瓜māma
màwǒ shìgè shǎguā.
Khi phủ định
thì ta thêm不, 没有 vào trước
động từ thứ nhất.
Chúng tôi còn chưa chọn
anh ta làm lớp trưởng我们没有选
(选择)他当班长wǒmen
méiyǒuxuǎn (xuǎnzhé ) tādāngbānzhǎng.
Má không chửi tôi là thằng ngốc妈妈不骂我是个傻瓜māma
bùmà wǒshì gèshǎguā.
3) Câu kiêm ngữ tình cảm: động từ thứ nhất là
những động từ chỉ hoạt động tâm lý: 喜欢,爱, 表扬, 嫌, 批评, 感谢, 埋怨, 称赞, 担心…
Tôi thích cô ta biểu diễn我喜欢她表演wǒ
xǐhuan tā biǎoyǎn .
Tôi thích cơm
mẹ nấu 我爱妈妈煮的饭wǒ ài māma zhǔdefàn.
Má chê anh ấy lười ăn妈妈嫌他懒吃māma
xiántā lǎnchī.
Tôi phê bình cô ta làm hỏng việc 我批评她弄坏事wǒ
pipíng tā nònghuài
shì.
Anh ta cảm ơn
bạn nói với anh ấy他感谢你告诉他tā gǎnxiè nǐ gàosù tā.
Cậu ta trách móc tôi làm hư bút của cậu ta他埋怨我弄坏他的笔tā máiyuàn wǒ nònghuài tādebǐ .
Đối với loại
câu kiêm ngữ này, khi phủ định ta thêm 不, 没有 vào trước
động từ thứ nhất, hoặc trước động từ thứ hai.
Bà xã không tán
thành anh ấy tăng ca老婆不称赞他加班lǎopó
bù chēngzān tā jiābān.
Giáo viên lo lắng
tôi không nỗ lực học tập老师担心我不努力学习lǎoshī
dānxīn wǒbù nǔlì xuéxí.
4) Câu kiêm ngữ chữ “有”: tân ngữ của “有” biểu thị người hoặcvật đang tồn tại ở đâu đó. Trước tânngữ thường có số
lượng từ:
Tôi có một người bạn ở Bình Dương我有一个朋友在平阳工作wǒyǒu yīgè péngyou zài píngyáng
gōngzuò.
Anh ta có một chị họ cực kỳ thông minh他有一个表姐聪明极了tāyǒu yīgè biǎojiě cōngmíng
jíle
Với loại câu kiêm ngữ chữ “有” này, khi phủ định thì thêm没vào trước
động từ “有”.
Không có ai đưa tiền cho tôi没有人给我送钱
méiyǒurén gěiwǒ sōngqián.
5) Câu kiêm ngữ chữ “是”: là câu vô chủ. “是” có tác dụng nhấn mạnh từ tân ngữ, động từ vị ngữ của
tân ngữ có tác dụng giải thích nói rõ.
Là anh ta giúp
tôi việc này是他帮助我这件事shìtā
bāngzhù wǒ zhèjiànshì.
Với loại câu kiêm ngữ này, khi phủ định thì ta thêm 不 vào trước từ是.
Không phải là anh ấy giúp tôi việc này不是他帮助我这件事bùshì
tā bāngzhù wǒ zhèjiànshì.
Chú ý:Trước động từ thứ
nhất và động từ thứ hai đều có thể mang trạng ngữ. Trạng ngữ thời gian có thể
đặt ở đầu câu hoặc trước động từ thứ nhất.
Tôi thường mời anh ấy đến我常常请他来wǒ
chángcháng qǐng tālái.
Giáo viên
hôm nay kêu cậu ta trả lời vấn đề老师今天叫他回答问题lǎoshī
jīntiān jiào tāhuídá wèntí .
Lời của bạn gái khiến tôi rất đau lòng女朋友的话使我心很疼nǚpéngyoudehuàshǐwǒxīnhěnténg.
–
Giữa động từ thứ nhất và từ tân ngữ không được thêm
bất kỳ thành phần gì.
–
“了” phải đặt sau động từ thứ hai hoặc đặt ở
cuối câu.
Bọn họ ép tôi làm chuyện đó他们逼我做了那件事tāmen
bīwǒ zuò nàjiànshì.
Giáo viên hôm nay
kêu cậu ta trả lời câu hỏi rồi老师今天叫他回答问题了lǎoshī
jīntiān jiàotā huídá wèntíle .
– Động từ năng nguyện
thường đặt trước động từ thứ nhất.
Tôi có thể mời cậu ta đến我能请他来wǒnéng
qǐngtālái.
Giáo viên hôm nay sẽ
kêu cậu ta trả lời câu hỏi老师今天会叫他回答问题lǎoshī
jīntiān huì jiàotā huídá wèntí.
–
Có thể đổi động từ thứ 2 trong câu kiêm ngữ
là tính từ. Thành phần phía sau của câu kiêm ngữ cũng có thể mang bổ ngữ.
Cậu ta có một chị họ cực kỳ thông minh他有一个表姐聪明极了tāyǒu yīgè biǎojiě cōng míngjí le .
0 nhận xét:
Đăng nhận xét