HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
TỪ LI HỢP离合动词líhé dòng cí
“Động từ li hợp”
là một động từ khá phổ biến trong tiếng Trung, với kết cấu đặc biệt và cách
dùng không giống với động từ thường khiến cho học viên gặp khá nhiều khó khăn
trong quá trình sử dụng.
Hãy xem “Động từ
li hợp” là “Từ đông tân”bởi đến nay vẫn chưa thống nhất được người thì nói từ
này, người thì nói từ kia. Theo mình phương pháp không quan trọng, kết quả mới
đáng để bàn bạc.
Thực ra “Động từ li hợp” có cách dùng giống hệt như “Từ
đông tân”, phía trước là động từ, phía sau là danh từ. Chúng chỉ có khác biệt
là “Từ đông tân” khi hợp lại hay tách ra thì nó cũng không mất đi nghĩa gốc của
nó, “Động từ li hợp” khi hợp lại thì mang nghĩa của nó, nhưng khi tách ra thì
mất đi nghĩa gốc hoặc mang nghĩa khác hoặc có cách đọc khác
–
吃饭ăn cơm: là “Từ đông tân” bởi khi hợp lại hay tách ra thì “ăn” vẫn là “ăn”,
và “cơm” vẫn là “cơm”.
–
结婚
kết hôn: là “Động từ li hợp” bởi vì lúc hợp lại thì mang nghĩa như
vậy, nhưng khi tách hai từ đó ra thì mất hết nghĩa và đều mang nghĩa khác, cách
dùng khác, cách đọc khác.
Có một điều đáng tiếc là có rất ít tài liệu nói về: “từ
đồng vị”, “từ chủ vị”, “từ động động”, “từ động tân”, và “Động từ li hợp” có
một số ít tài liệu thì chỉ nói sơ sài, chung chung theo kiểu cả thế giới đều là
một cuốn sách.
Theo nhận định của mình nếu bạn nào học tiếng Trung sau 3
tháng nếu hiểu được 5 loại từ đó thì sau này học tiếng Trung rất dễ và cũng học
rất nhanh. Do vậy mình viết ra bài viết này dựa theo kinh ngiệm bản thân nghiên
cứu và sáng tạo mười năm năm mong rằng có giúp ít nhiều cho bạn nào có cơ duyên
với cuốn sách này.
Dưới đây là một số động từ li hợp thường gặp:
生气, 帮忙, 结婚, 见面, 睡觉, 吵架,聊天,洗澡,毕业, 离婚, 吃亏,吃惊, 出差,放假,干活, 跑步, 起床, 请假, 散步, 生病, 下雨
Những động từ trên đều có chung một đặc điểm là kết cấu
của nó giống như kết cấu ĐỘNG – TÂN. Vì thế nó sẽ có một số đặc điểm ngữ
pháp sau:
Bởi vì bản thân mang kết cấu động tân nên động từ li hợp
đều không mang tân ngữ ở phía sau nó. Có hai vị trí mà tân ngữ có thể đứng khi
kết hợp với động từ li hợp.
1 – Tân ngữ đặt giữa động
từ li hợp: A + tân ngữ + (的)+ B
Giận anh生你(的)气 shēngnǐ (de)
qì Giúp đỡ tôi帮我(的)忙bāngwǒ (de)máng
2 – Tân ngữ kết hợp
với giới từ đặt phía trước: giới từ + tân ngữ + AB
Kết hôn với anh ấy跟他结婚gēntā
jiéhūn Gặp mặt cô ta跟她见面gēntā
jiànmiàn
Tôi ngủ tám tiếng 我睡了八个小时觉wǒ shuìle bāgè xiǎoshí jiào.
Tôi cãi lộn với họ hai lần rồi我跟他们吵过两次架了wǒ gēntāmen chǎoguò liǎngcì jiàle.
1– Khi các ĐTLH có khả năng diễn tả hành động
đang xảy ra có thể kéo dài và lặp lại trong cuộc sống thường
ngày thì cách dùng thường là:
A (了) + Bổ ngữ thời lượng + (的) B
Nói chuyện hai tiếng đồng hồ聊两个小时(的)天liáo liǎnggè xiǎoshí (de) tiān
Tắm rửa nửa tiếng đồng hồ洗半个小时澡 xǐ bàngè
xiǎoshízǎo
2– Khi động từ
li hợp là những động từ chỉ khoảnh khắc, ít có khả năng kéo dài hoặc lặp lại
trong cuộc sống thường ngày thì ta để BNTL vào ngay sau động từ.
Tôi tốt nghiệp một năm rồi我毕业一年了wǒ bìyè yīnián le
Bọn họ ly hôn hai năm rồi他们离婚两年了tāmen líhūn liǎngnián le
Thua lỗ
吃亏=>吃吃亏/chīkuī =>chīchīkuī
Giật
mình 吃惊=>吃吃惊/chījīng =>chīchījīng
Dưới đây là những
ví dụ về cách dùng của các ĐTLH còn lại, các bạn có thể học các quy tắc phía
trên là có thể tự dùng rồi đó:
Nó đi công tác 1 năm rồi他出了一年差了tā chūle yīnián chāile
Được nghỉ hè rồi放暑假了fàng shǔjiàle
Làm những việc này nhé干这些活吧gān zhèxiē huóba
Chạy bộ một lát跑一会步pǎo yīhuìr bù
Thức dậy một lúc rồi起一会儿床了qǐ yīhuì chuáng
Xin nghỉ một ngày phép请一天假 qǐng yītiān jià
Dạo bộ 10 phút 散十分钟步sàn shífēnzhōng bù
Bị bệnh gì生了什么病shēngle shénmebìng ?
Mưa rất lớn下了很大雨xiàle hěndàyǔ
Các bạn thấy rồi đó có thể còn khá nhiều từ cũng có thể xem như là
ĐTLH, nhưng nếu các bạn có thể hiểu cách dùng của những từ ở trên thì vấn đề coi như là đã được giải quyết, bởi bạn hãy coi
như đó như câu Động Tân bởi cách dùng thì như nhau mà.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét