HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
CÁCH DÙNG TỪ “了le” Trợ từ ngữ khí + Trợ từ động thái
Cách dùng từ
“了le” rất phong phú, bởi vậy học viên luôn cảm thấy
khá mệt mỏi trước những bài giảng, bài viết theo kiểu: “lối mòn ta tiếp bước”.
Thú thực mình cũng thấy mệt nếu giảng bài kiểu vậy. Do vậy mình sẽ cố hết sức tạo
một chút hứng khởi, một chút hài hài, một chút chỉ một chút mà tôi và bạn cùng
vui nhé? Chứ cứ kiểu học thuyết A, B, C, D, E... rồi lại A.1, B.8, E.99...thì
nhức đầu lắm ai ơi!
Trợ từ ngữ
khí “了le” và trợ từ động thái “了le” đều biểu thị một cái gì đó đả sảy ra, đều mang nghĩa là “rồi”. Trợ từ
ngữ khí thì ở cuối câu biểu thị tình huống đã kết thúc, trợ từ động thái thì đứng sau động từ để nhấn
mạnh sự kết thúc của động tác đó mà thôi.
TRỢ TỪ NGỮ KHÍ语气助词“了”的用法
KĐ: ăn
cơm rồi 吃饭了 chīfànle
PĐ: chưa ăn
cơm没吃饭 méichīfàn
CH: ăn
cơm chưa吃饭了吗chīfànlema? # Ăn cơm
không吃饭吗
chīfànma?
CP: ăn
cơm chưa吃饭了没(有)chīfànle méi (yǒu)? / 吃没吃饭?
Mọi người thường nói câu phủ định là không được dùng “了le”, nhưng
mình không nghĩ vậy. Trừ câu có từ “没méi” ra còn lại cứ
dùng thoải mái, chỉ là nó lại mang một cái nghĩa khác mà thôi “ NỮA”
Tôi không ăn nữa我不吃了 wǒ bùchīle
Bạn đừng nói nữa你别说了 nǐ biéshuōle 俄
Nó không muốn đi nữa他不要去了 tā bùyào qùle
+)Thực ra thì cũng có một trường hợp mà câu phủ định
dùng từ 没 phía trước, rồi phía sau vẫn dùng
từ 了:
Nó hết tiền rồi 他没(有)钱了tā méi (yǒu) qiánle.
Đây là một trường hợp cực cực kỳ đặc biệt, câu nói này đối với người Trung quốc
mà nói cũng vẫn có thể hiểu lầm ý nhau:
“tôi hết tiền rồi” và “tôi chưa có tiền”. Khi gặp
trường hợp này người nói chắc chắn phải nói thêm vài lời hoặc giải thích rõ
ràng. Ngôn ngữ mà nó cũng giống như một món đồ cũng bị bệnh, bị hư, cũng cần cải
tiến, cần thay đổi. Nếu một ai đó hoặc một quốc gia nào đó trải qua bao năm
thăng trầm của thời gian mà vẫn không có gì thay đổi, thì chắc chắn phải đang sống
trong hang đá giống người nguyên thủy muôn thủa phải không các bạn???
TRỢ TỪ ĐỘNG THÁI动态助词“了”的用法
Khi muốn
nhấn mạnh động tác mà ta muốn nói đã xong, đã sảy ra thì ta để từ “了le” sau động từ là được, có điều trong câu nói đó
phải có 4 yếu tố sau thì mới được nhé bạn?
– Trong câu phải có số từ (1-9)
Nó ăn 3 chén cơm rồi 他吃了三碗饭 tāchīle sānwǎnfàn
Tôi học
tiếng Hoa 5 năm rồi我学了五年汉语 wǒxuéle wǔnián hànyǔ
– Trong
câu phải có định ngữ (cấu trúc dịch ngược)
Cô ấy ăn
cơm Đài Loan rồi 她吃了台湾饭 tāchīle táiwānfàn
Tôi mua
sách ngữ pháp rồi我买了语法书 wǒmǎile yǔfǎshū
– Phía
sau “了le” phải có một phân câu (đủ ý của một câu, có thêm mộthành động)
Ăn cơm xong,
chúng mình đi chơi 吃了饭我们去玩
chīlefàn wǒmen qùwán.
Mua sách rồi
phải nỗ lực học nhé? 买了书就好好学习吧 mǎileshū jiù
hǎohao xuéxíba?
– Nếu phía sau
“了le” không có 3 yếu tố ở trên thì ta thêm một từ “了le” nữa ở
sau câu (vừa dùng “trợ từ động thái”, “vừa dùng trợ từ ngữ khí”)
Ăn cơm rồi吃了饭了 chīle fànle
+) Cũng giống như TTNK 了, TTĐT 了 cũng có một trường hợp không có 4
điều kiện như trên mà vẫn để “了” phía sau một động
từ thật mà thật như thật đó:
Nghe nói học tốt ngữ pháp có thể thông minh ra,
cũng có thể rút ngắn thời gian học lại rất nhiều, thế là em trai đi mua sách rồi听说把语法学好使人聪明起来,也能缩短学习时间,所以弟弟去买了书。Tīngshuō bǎyǔfǎ xuéhǎo shǐrén cōngming qǐlái , yěnéng suōduǎnxuéxí
shíjiān , suǒyǐ dìdi qùmǎileshū .
Trường hợp này chũng không phải là không thể lý giải,
do vì phía trước đã nói rất rõ ràng cho nên ta có thể linh hoạt như vậy. Chứ nếu
như bây giờ bạn chạy ra giữa đường gặp một người Trung Quốc nào đó rồi nói: 弟弟买了书 – 弟弟吃了饭。Chắc chắn người đó sẽ
nghĩ bạn vừa trốn từ chỗ nào ra đó bạn nhé?
Chú ý: Nhớ nhiêu đó là đủ
xài rồi đó, có điều chúng ta lại thêm chút gia vị cay cay để tưởng quên mà lại
thêm nhớ vậy nhé?
– Nếu trong câu biểu đạt ý thường xuyên thì không dùng “了le” (trong
câu có các từ: “每měi: mỗi ,常cháng: thường
,总zǒng: luôn...).
– Trong câu liên động (câu có 2 động từ trở lên) thì phải để “了le” ở phía
sau của động từ sau cùng (thứ 2, hoặc 3 nếu có)
Tôi tới nhà
nó ăn rồi 我到他家吃了wǒdào tājiā chīle .
– Từ “了” ngoài cách đọc là “le” nó
còn có một cái tên khác là “liǎo” nếu
nó đứng sau hai từ: “ 得de , 不bù” (đây là kết
cấu của bổ ngữ khả năng) = nổi # không nổi
Có tiền rồi
thì tôi chịu nổi 有了钱,我就受得了了 yǒuleqián , wǒjiù shòudeliǎo le
Hết tiền rồi
thì tôi chịu không nổi没钱了, 我又受不了了méiqiánle , wǒyòu shòubùliǎo le
– 得了đọc là
“deliǎo” nếu nó nằm trong kết cấu của bổ ngữ khả năng, nếu không phải kết cấu đó thì nó là động từ, đọc là
“déle”: đạt được, có được, bị
Kỳ thi lần
này nó đạt được 9 điểm 这次考试他得了九分 zhècì kǎoshì
tādéle jiǔfēn
Cậu ta có được
một món tiền 他得了一笔钱
tādéle yībǐqián
Cô ấy bị bệnh 她得了病
tādéle bìng
– 得了“déle” có thể
biểu thị sự đồng ý hoặc ngăn cản lời người khác: được rồi, thôi đi
Được rồi bạn đừng nói nữa得了,别再说了déle,
biézàishuōle .
Được rồi, cứ vậy mà làm 得了,就这么办吧 déle, jiù zhèmebàn ba?
– “了” đứng trong một số kết cấu cố định, thuộc về Thành Ngữ hoặc Tục Ngữ. Đọc
là “liǎo”:
了无恐色 Điệu bộ không sợ chút nào hết – Liǎo wú kǒng sè
了不相涉 Không liên quan với nhau chút nào hết – Liǎo bù
xiāng shè
了不可得(到最后也得不到)Đến cuối cùng cũng không đạt được – Liǎo bùkě dé (dào zuìhòu yě dé bù dào)
了解 Hiểu rõ– liǎojiě
那还了得Thật tệ làm sao– Nà hái liǎo dé!
了不起Giỏi lắm, khá lắm, đáng ngạc nhiên – Liǎobùqǐ!
不得了 Khủng khiếp, ghê gớm, tột cùng, tột độ – Bùdé liǎo!
Không phải là tất cả, nhưng vẫn mong có được phần nào hỗ trợ trong việc học, chúc các bạn luôn học tốt nhé?