Thứ Ba, 24 tháng 8, 2021

CÁCH DÙNG TỪ “de” “得”的用法 (đại diện cho Bổ Ngữ)

 



HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

CÁCH DÙNG TỪ “de” 的用法 (đại diện  cho Bổ Ngữ)

”là một trợ từ trong tiếng Trung, nó có 3 cách đọc và mỗi một cách đọc đều có cách dùng cùng với ý nghĩa riêng. Do vậy mình sẽ chia ra thành ba cách đọc, rồi trong các cách đọc mình sẽ chia sẻ thật rõ ràng để chúng ta cùng hiểu  hơn nhé?

1) Đọc là “dé”(động từ) thường kết hợp với từ “le”phía sau. Nếu là ý tốt thì mang nghĩa là: được, đạt được, Nếu là nghĩa xấu thì dịch là: bị. Tân ngữ thường là danh từ.

Kỳ thi lần này nó đạt được 9 điểm 这次考试他得了九分 zhècì kǎoshì tādéle jiǔfēn

Tôi bị 0 điểm                                  了零分 déle líng fēn.

Cậu ta có được một món tiền         他得了一笔钱              tādéle yībǐqián

Cô ấy bị bệnh                                  她得了病                     tādéle bìng

Nhất cử lưỡng tiện                          一举两得 yījǔ liǎngdé

Dương dương tự đắc                       得意洋洋                      déyì yángyáng

2) Đọc là “de” (trợ từ) thường đứng sau động từ, tính từ làm bổ ngữ (bổ ngữ Trạng Thái, bổ ngữ Khả Năng). Nếu đứng sau động từ thường không mang nghĩa (nhấn mạnh ý khen chê), nếu đứng sau tính từ hoặc động từ trìu tượng thì có nghĩa là: đến mức, đến nỗi. Khi xuất hiện trong kết cấu của bổ ngữ thì phía sau thường là tính từ hoặc từ, cụm từ mang tính miêu tả trình độ. Nếu muốn hiểu rõ cách dùng của nó tốt nhất bạn vào mục bổ ngữ Trạng Thái, bổ ngữ Khả Năng của “Hoa Ngữ Những Người Bạn” học thêm.

Học tốt                                        学得好                       xuédehǎo

Học không tốt学得不好                   xuéde bùbǎo

Học tốt đến mức ai cũng hâm mộ学好得谁也都羡慕  xuéhǎode shuíyědōu xiànmù

Có tiền rồi thì tôi chịu nổi        有了钱,我就受得了了 yǒuleqián, wǒjiù shòudeliǎo le

3) Đọc là “děi” (động từ năng nguyện) thường đứng trước động từ, số từ. Dùng để khuyên răn, yêu cầu giống như 应该yīnggāixūyào, yào : nên, cần phải.

Phải học tốt得学好 děixuéhǎo

Chiếc xe máy này phải cỡ 40.000.000 đồng这辆摩托车得四千万 zhèliàngmótuōchē děisìqiānwàn

  khi đọc là “děi” thì nó không có dạng phủ định, nếu muốn phủ định thì phải nói là 无须wúxū  hoặc不用bùyòng: không cần, không nên. Không được nói:不得(x

Không cần học tốt不用学好 bùyòng xuéhǎo

Chiếc xe máy này không cần 40.000.000 đồng cũng mua được这辆摩托车不用四千万也买得到 zhèliàng mótuōchē  bùyòng sìqiānwàn yěmǎidedào.

Xong rồi đó các bạn, hãy tự tin vì bạn đã biết thêm một cách dùng trong ngữ pháp tiếng Trung rồi đó, chúc các bạn luôn có niềm vui trong việc học!


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét