HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
CÁCH DÙNG 虽然......但是... suìrán……dànshì. Tuy...Nhưng...
Cặp liên từ này biểu thị sự
nhượng bộ hay chuyển ý.Trước tiên thừa nhận một sự thật, sau đó chỉ ra điều ngược
lại虽然 có thể ở trước hoặc sau chủ ngữ cũng
được (tùy ngữ cảnh),但是 có thể thay bằng các từ mang nghĩa chuyển ngoặt: (可是,可,却,倒,还是....../ kěshì, kě, què, dào/ nhưng, lại). Dùng
trong cả văn viết và văn nói.
Tuy tôi nói quá đáng, nhưng đều là tốt cho bạn mà
thôi虽然我讲得太过分,但是都是为了你好suìrán wǒjiǎngde tàiguòfēn, dànshì
dōushì wèile nǐhǎo.
Cậu
ta tuy tuổi còn nhỏ, nhưng lại rất hiểu chuyện他虽然年纪还小,可是很懂事tā suīrán niánjì háixiǎo, kěshì hěndǒngshì.
– Khi xác nhận sự thực hoặc muốn nhấn mạnh ý thì có thể đảo ngược cách
dùng. Khi đó từ 虽然 lại ở đầu phân câu sau, các từ mang
nghĩa chuyển ngoặt: (可是,可,却,倒,还是....../ kěshì, kě, què, dào/ nhưng, lại) không cần dùng nữa. Tuy...
Đều là vì tốt cho bạn, tuy tôi có nói quá đáng都是为了你好, 虽然我讲得太过分dōushì
wèile nǐhǎo, suìrán wǒjiǎngde tàiguòfēn.
Cậu
ta rất hiểu chuyện, mặc dù tuổi còn nhỏ他很懂事,虽然年纪还小tāhěndǒngshì, suīrán niánjì háixiǎo.
– Có thể dùng “虽说, 虽则”
để thay cho “虽然”,
nhưng từ “虽说, 虽则”
chỉ dùng nhiều trong văn nói.
Tuy
tôi nói quá đáng, nhưng cũng đều là tốt cho bạn虽说我讲得太过分,但是都是为了你好suīsuō
wǒjiǎngde tàiguòfēn, dànshì dōushì wèile nǐhǎo.
Tuy
tôi nói quá đáng, nhưng cũng đều là tốt cho bạn虽则我讲得太过分,但是都是为了你好suīzé
wǒjiǎngde tàiguòfēn , dànshì dōushì wèile nǐhǎo.
– Có thể
dùng “虽” thay cho“虽然”,
nhưng từ “虽” là từ đơn âm tiết cho nên sau nó
cũng thường chỉ dùng từ đơn âm, nó chỉ ở sau chủ ngữ, thường dùng trong văn viết.
Thời
tiết tuy lạnh nhưng tôi vẫn thích đi ra ngoài chơi天气虽冷,我还是喜欢出去玩tiānqì suīlěng, wǒháishì xǐhuan chūqù wàimiànwán.
Đây chỉ là một cách nói rất đơn giản mà phải không các bạn, khi hiểu rồi thì càng đơn giản nữa mà, cuộc sống cũng vậy đó, không có khó dễ, mà chỉ có hiểu hay không vậy thôi!
0 nhận xét:
Đăng nhận xét