Thứ Hai, 20 tháng 9, 2021

PHÂN BIỆT CÁCH DÙNG 就VÀ 才。就和才的用法


 

HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

 PHÂN BIỆT CÁCH DÙNG 才。就和才的用法

+) đều là phó từ trong tiếng Hoa, đứng sau chủ ngữ, ở trước động từ, tính từ

jiù: thì, đã (biểu thị sự việc sảy ra suôn sẻ, sớm hơn so với dự tính...)

cái: mới (biểu thị sự việc sảy ra khó khăn, muộn hơn so với dự tính...)

Vậy đó hai từ khác nhau. Viết khác, đọc khác, nghĩa khác các bạn đừng có cố tình nói lộn hay không hiểu nha?

7h lên lớp, cô ấy 7h30 mới tới七点上课,她七点半才到qīdiǎnshàngkè, tāqīdiǎnbàncáidào (đến muộn)

7h lên lớp, cô ấy 6h đã tới七点上课,她六点就到了qīdiǎn shàngkè, tā liùdiǎn jiùdàole (đến sớm)

Tại sao bây giờ bạn mới tới为什么现在你才到wèishénme xiànzài nǐcáidào? (đến muộn) 

Tôi đã biết từ lâu rồi我早就知道wǒzǎo jiùzhīdaole. (biết sớm)

Ngoài cách dùng như trêncũng có thêm một số cách dùng nữa  sau đây nhé?

Cách sử dụng của phó từ jiù:

 Biểu thị sự việc , trạng thái không bao lâu nữa sẽ sảy ra, “thì,sắp”:
Cậu đợi một lát, cậu ấy thì lại ngay
你等一下儿,他马上就回来nǐ děng yīxiàrtā mǎ shàng jiù huí lái.

Biểu thị 2 sự việc xảy ra liên tiếp, thường có cấu trúc sau: + Động từ + + Động từ/ tính từ“vừa ...thì...” (từ “” trong câu có thể lược bỏ):

Anh ấy nói xong là đi ngay () 说完就走tā (yī) shuō wán jiù zǒu
Anh nhìn thấy em đã thì vui rồi.
我看见你就高兴了wǒ kàn jiàn nǐ jiù gāo xìng le

  Biểu thị động tác nào đó sắp sảy ra, thường dùng theo công thức: “sắp...rồi”

就要... .

Mùa xuân sắp đến rồi春天就要来了chūntiān jiùyàoláile.

Cậu ta sắp làm bố rồi他就要当爸爸了Tājiùyàodāngbàbale.

Biểu thị ý: “chỉ, chỉ có ” (có thể ở trước chủ ngữ)

Chỉ mình bạn đến phải không就你一个来吗jiùnǐ yīgèláima?
Chỉ bán một đồng thôi
就卖一块钱jiùmài yīkuàiqián


– Biểu thị ý: “chính là”

Chính là cô ta就是她jiùshìtā

Bạn chính là một tên ngốc你就是个傻瓜nǐjiùshì geshǎguā

Cách sử dụng của phó từcái:


 Nhấn mạnh sự việc nào đó xảy ra là nhờ có một điều kiện, nguyên do, thường có các từ  biểu thị khuyên bảo hoặc nói về điều kiện phía sau: “只有, 该,必要因为为了”“zhī yǒu gāi, yào, bì yào, yīn wéi, wèi le …”, dịch là “mới”:


Chỉ có hai người đàn ông hoặc hai người phụ nữ mới đem lại hạnh phúc cho nhau.
只有两个男人或是两个女人才能给对方带来幸福。Zhǐyǒu liǎnggènánrén huòshì liǎnggè nǚ rén cáinéng gěiduìfāng dàilái xìngfú.


Tôi vì muốn giúp anh nên mới đưa ra ý kiến như vậy
我为了帮你才提出这样意见wǒ wèile bàngnǐ cáitíchū zhèyàng yìjiàn.

Mang nghĩa như gang, biểu thị một sự việc vừa xảy ra trước đó không lâu, dịch là:“vừa / mới/ vừa mới”.
Cô ấy vừa mới đến à
她才来cái lái?

KHÁC BIỆT GIỮA

Chú ý: câu dùng “ phần lớn đều có“ câu dùng “”phần lớn đều không dùng.

 ” và “” đều có thể biểu thị hai sự việc liên tiếp xảy ra. “  ở phần trước của câu, còn “” ở phần sau của câu.

 / 了。。。就: vừa… liền...

。。。才。。。就。。。: mới… liền...

 Biểu thị số lượng:+động từ+số lượng từ

 Người nói cho rằng số lượng nhiều, đọc nhẹ.

 Tôi một năm viết được liền mấy cuốn sách一年就写了好几本语法Wǒ yī nián jiù xiěle hǎojǐ běn yǔfǎshū.

 

Một bữa cơm tôi có thể ăn 5-6 chén cơm我一顿饭就可以吃无六碗饭Wǒ yī dùn fàn jiù kěyǐ chī wǔliùwǎnfàn.

 Người nói cho rằng số lượng ít, đọc mạnh.

 Người yêu của tôi rất ít, chỉ có 3 người我的爱人很少就有Wǒ de àirén hěn shǎo, jiù yǒu sān  gè.

 Một năm tôi chỉ viết được 1 cuốn sách ngữ pháp一年就写了语法wǒyīnián jiù xiěle yīběn yǔfǎshū.

 +động từ+số lượng từ: chỉ biểu thị người nói cho rằng số lượng ít:

 Bọn họ mới tới có mấy người他们才来几个人tāmen cáilái jǐgèrén.Chúng tôi mới học một hai bài我们才学一两课wǒmen cáixué yīliǎngkè.

Vậy là chúng ta đã kết thúc bài học rồi, cảm ơn các bạn đã theo học, hẹn gặp trong tiết học sau nhé?

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét