HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
Mở rộng của Bổ Ngữ Kết Quả (cách dùng những động từ, tính
từ thường gặp khi làm Bổ Ngữ Kết Quả) 结果补语的发展
– 见/到 (nghĩa giống nhau, có thể thay thế cho nhau) thường biểu
thị ý nghĩa “thấy, được” bằng tai, mắt:
Tôi thấy cây bút của bạn rồi我看见你的笔了wǒ kànjiàn nǐdebǐle. (từ “见”có thể làm động
từ dịch là “ gặp”: 明天见 ngày mai gặp,见到他gặp được cậu ta, nhưng phần lớn nó thường hay ở sau động từ khác làm bổ ngữ).
Nó nghe thấy tiếng gõ cửa他听到敲门声tātīngdào qiāoménshēng. (từ 到 khi làm động từ thì mang nghĩa giống 来:“我到了tôi đến rồi,到越南đến Việt Nam”, khi làm bổ ngữ cho một động từ khác thì biểu đạt ý “hoàn
thành, được”).
Hôm qua tôi gặp thầy giáo trên đường昨天我在路上遇 (碰)见老师zuōtiān
wǒ yù (pèng) jian lǎoshī. (“遇, 碰” hai từ này khi làm bổ ngữ thì
thường mang nghĩa là “vô tình, ngẫu nhiên”, từ”碰” khi làm động từ mang nghĩa: “đụng, va”.
Liếc thấy tôi cầm tiền nó liền chạy đến瞧见我带钱他就跑过来qiáojian wǒdàiqián tājiù
pǎoguòlai. (“瞧” cũng mang nghĩa là nhìn,
nhưng hành động này nhìn rất nhanh, do đó phần lớn từ “看” đều có thể thay thế cho“瞧”, mà không phải trường hợp nào “瞧” cũng có thể thay cho “看”).
Trông thấy tôi về tới, con trai vui không tả望见我回来,儿子高兴得不得了了wàngjian
wǒhuílai, érzi gāoxìngde budéliǎole. (“望” biểu thị trông ngóng, nhìn lâu hơn so với“看”).
Cô ta ngửi thấy mùi thơm她闻见了香味tā wénjianle xiāngwèi. (từ “闻” có hai nghĩa: “nghe, ngửi”
chúng ta phải dựa vào ngữ cảnh mới hiểu được nghĩa của nó).
Mơ thấy bạn là tôi không ăn được cơm梦见你我就吃不下饭mèngjiannǐ wǒjiù chībùxiàfàn. (khi
làm bổ ngữ cho các động từ biểu thị ý: “nghe, nhìn, ngửi” chúng ta đều có thể
chọn 1 trong hai từ “见/到”, còn khi chúng làm động từ thì không được, lúc đó chúng mang
nghĩa khác nhau).
–到Ngoài
cách dùng như trên ra, còn mang nghĩa: “đạt tới, đi tới, làm được cái gì đó”:
Học
tới学到, Thò tới伸到, Nói tới说到, Đạt tới得到, Mua được买到, Tìm thấy找到......
Tôi mua được bộ quần áo tôi thích rồi我买到我喜欢的衣服了wǒ mǎi dào wǒ xǐhuān de yīfule.
Chúng tôi học đến bài sáu rồi我们学到第六课了wǒmen xué dào
dì liù kèle.
Cô ấy đạt được học bổng她得到奖学金tādédao jiǎngxuéjīn.
Nó thò tay tới bên này rồi他把手伸到这边了tābǎshǒu shēndao zhèbianle.
Tôi nói tới đâu rồi nhỉ我说到哪儿wǒ shuōdaonǎr?
Tôi tìm thấy em gái tôi rồi我找到我的妹妹了wǒ zhǎodào wǒde
mèimei le.
– 完: Biểu thị kết quả
hoàn thành của hành động,dịch là: “xong”
thường kết hợp với các từ:
Làm xong做完, Viết xong写完 , Học xong学完,Ăn xong吃完, Đọc xong读完, Nói xong讲完, Uống xong喝完, Rửa xong洗完, Xem xong…
Làm xong rồi chúng ta đi chơi做完了我们去玩zuòwánle wǒmen qùwán.
Cô ta viết xong từ mới rồi她写完生词了tāxiěwán shēngcíle.
Ăn xong chúng ta nghỉ một chút nhé吃完了我们休息一下chīwánle wǒmen xiūxiyīxià.
Đọc xong bài khóa rồi làm bài tập读完课文就做练习dúwán kèwén jiùzuòliànxí.
Giáo viên nói xong chúng mình lại hỏi老师讲完了我们再问lǎoshī jiǎngwánle wǒmenzàiwèn.
Em trai uống hết rượu rồi弟弟喝完酒了dìdi hē wánjiǔle.
Rửa xong chén mới đi ngủ nhé洗完了碗才去睡觉吧xǐwánlewǎn cáiqù shuìjiàoba?
–好: Ngoài việc biểu thị
kết quả hoàn tất thì còn thể hiện hành động hoàn thành tốt với sự hài lòng,
thỏa mãn kết quả,
mang nghĩa là: (tốt,được, đàng hoàng, xong)...
Làm
tốt做好zuòhǎo, Nói đàng hoàng, Hẹn rồi说好shuōhǎo, Ngồi đàng hoàng坐好zuòhǎo,
Sống tốt生活好shēnghuóhǎo, Học tốt学好xuéhǎo, Làm tốt搞好gǎohǎo …
Bài văn này tôi viết xong rồi这篇文章我写好了Zhè piān
wénzhāng wǒ xiě hǎole.
Mình nói rõ với anh ta rồi我跟他说好了wǒgēntā shuōhǎole.
Bạn phải ngồi đàng hoàng你该坐好nǐgāi zuòhǎo!
– 着: Biểu thị đạt được mục đích (có khi thể thay thế bằng 到, 上): Ngủ được睡着, Mua được买着, Tìm được找着……
Nó ngủ được rồi他睡着了tā
shuìzháole .
Bạn tìm thấy hộ chiếu của tôi chưa我的护照你找 (到) 着了没有Wǒ de hùzhào
nǐ zhǎozháo le méiyǒu?
Tôi mua được quyển từ điển này rồi这本词典我买着 (到, 上)了Zhè běn cídiǎn wǒ mǎi
zháole.
* Cách dùng và
cách đọc của từ “着” rất phong
phú (zhe, zháo, zhuó) đọc là “zhe” thường mang nghĩa là “đang”, nếu đọc là “zháo” mang nghĩa là “được”. Các bạn cần
phải nghiên cứu kỹ thì mới dùng linh hoạt được, hãy vào mục thư 12 trong cuốn
ngữ pháp tập 2 “ngữ pháp tiếng Trung tổng hợp” của Hoa Ngữ Những Người Bạn chắc chắn bạn sẽ hiểu rõ sau 15 phút.
– 住: Biểu thị
thông qua động tác làm cho sự vật trở nên cố định: Nhớ kỹ记住, Đứng lại站住, Dừng lại停住, Nắm chặt抓住…...(khi làm động từ thì “住”mang ngĩa là sống, cư trú)
Mọi người đều nhớ hết từ mới của hôm nay大家记住今天学的生词Dàjiā jì zhù jīntiān xué de shēngcí.
Bạn đứng lại cho tôi, tôi còn chưa nói xong mà你给我站住, 我还没说完呢Nǐ gěi wǒ zhànzhù, wǒ hái méi shuōwán ne.
Lời tôi nói cậu phải nhớ kĩ我的话你该记住Wǒ dehuà nǐ
gāi jì zhù.
Dừng
lại, đợi tôi một chút停住,等我一下tíngzhù,
děngwǒyīxià.
– 开: Biểu thị sự chia tách, rời ra:Mở ra打开,Kéo ra拉开, Mở ra张开, Đi ra走开…
Mở cửa ra打开门dǎkāimén.
Kéo rèm cửa ra把门帘拉开bǎménlián
lākāi.
Há miệng ra cho bác sĩ khám张开嘴让医生看看zhāngkāizuǐ ràngyīshēng kànkan.
Bạn đi ra đi, đừng có đứng gần tôi thế你走开啊, 别靠我这么近Nǐ zǒu kāia, bié kào wǒ zhème jìn!
– 错: Biểu thị kết quả sai, nhầm lẫn: Hiểu
sai弄错, làm sai做错, Đoán sai猜错, 认错, 走错…...
Bạn hiểu sai vần đề rồi你把问题弄错了nǐbǎwèntí nòngcuòle.
Cậu làm sai bài này rồi这个作业你做错了Zhège zuòyè
nǐ zuò cuòle.
Bạn đi sai đường rồi, tôi giúp bạn chỉ đường nhé你做错路了, 我帮你指路吧Nǐ zuò cuò lùle, wǒ bāng nǐ zhǐ lù ba?
Cô ta đoán sai rồi, tôi là người Bắc你猜错了我是北部人nǐcàicuòle wǒshì běibùrén.
Bạn nhận nhầm người rồi, tôi không phải người yêu của
bạn.你认错人了吧,我不是你的爱人Nǐ rèncuò rénle ba,
wǒ bùshì nǐde
àirén.
– 成: Biểu thị sự biến đổi từ cái này thành cái kia hoặc đạt được thành công:Dịch thành翻译成, Làm thành做成, Viết thành写成, xem
thành(như)当成, Mua được买成... ...
Cậu dịch văn bản này ra tiếng anh đi你把这个文件翻译成英语吧Nǐ bǎ zhè gè wénjiàn fānyì chéng yīngyǔ ba?
Bạn viết từ “Công” viết thành “Đất” rồi你把“工”字写成“土”字了Nǐ bǎ “gōng” zì xiěchéng “tǔ” zì le.
Cô ta đem cái ghế làm thành cái giường她把椅子做成床子了tābǎyǐzi zuòchéng
chuángzile.
Bọn họ mua được xe rồi他们买成车了tāmen mǎichéng chēle.
Tôi xem tiền của bạn cũng như tiền của tôi我把你的钱当成我的钱wǒbǎ nǐdeqián dàngchéng
wǒdeqián.
Cửa đóng rồi窗户关上了 chuāng hù guān shàng le.
Trước khi ra ngoài bạn
đóng cửa lại nhé出门前, 你要锁上门吧 chū mén qián, nǐ yào suǒ shàng mén ba.
上 Biểu thị một sự vật thêm vào một sự vật khác:
Sao vẫn chưa ghi âm được怎么没录上音?
zěn me méi lù shàng yīn?
Bạn thử mặc chiếc áo khoác
này你穿上这件大衣试试 nǐ chuān shàng zhè jiàn dà yī shì shì?
上 Biểu thị hành động nào đó đã đạt được mục đích, kết quả của nó:
Anh ta rốt
cuộc thi đỗ Đại Học rồi他终于考上大学了tā zhōng yú kǎo shàng dà xué le.
Tôi mua
được tivi rồi我买上电视了wǒmǎishàng diànshìle.
Có thể
giúp được bạn, tôi rất vui能帮上你, 我很高兴 néng bāng shàng nǐ, wǒ hěn gāo xìng.
– 下: Biểu thị nơi chốn cao đến thấp: Ghi ra记 (写)下, Để xuống放下, Ngồi xuống坐下, Nằm xuống躺下, Cởi ra脱下.
Biểu thị động tác đã hoàn thành hoặc kết quả: Lưu lại留下, Vỗ
xuống拍下Vỗ
xuống, Thu nhận 收下
Nó bỏ cặp sách xuống rồi chạy đi chơi rồi他放下书包然后出去玩了tāfàngxià shūbāo ránhòu chuqù
wánle.
Bạn ghi ra đáp án đi你记下答案吧nǐjìxià dá ānba?
Bỏ dép ra mới
vào trong nhà nhé脱下鞋才进屋里吧tuōxiàxié cáijìn wùlǐba.
Số tiền đó để
lại mà dùng那些钱留下用nàxiēqián liúxiàyòng.
Đây là tấm
lòng của tôi, bạn nhận đi这是我的心,你收下吧zhèshìwǒdexīn,
nǐ shōuxiàba?
– 懂:Biểu
thị nghe hiểu, xem hiểu một cái gì đó: Xem hiểu看懂, Nghe hiểu听懂
Tôi
nghe hiểu lời người Trung Quốc nói chuyện我听懂中国人说的话wǒtīngdǒng zhōngguórén
shuōdehuà.
Nó
xem hiểu báo tiếng Trung他看懂中文报tākàndǒng
zhōngwénbào.
– 在:Biểu thị
người hoặc vật, thông qua động tác đã dừng lại ở một chỗ nào đó.
Hôm
qua khi xem phim bạn ngồi ở đâu昨天看电影时, 你坐在哪儿zuó tiān kàndiànyǐngshí, nǐ zuòzàinǎr?
Tôi để bút
trên bàn, bạn dùng nhé笔我放在桌子上, 你用吧bǐ wǒfàngzài zhuōzishang, nǐyòngba?
Nó nằm ở trên giường 他躺在床上tātǎngzài chuángshang.
– 破:Rách (những đồ vật mềm, dai, không
còn tốt), Bể (những đồ cứng, giòn):
Làm
rách弄破, Đập bể打破, Rớt bể摔破, Đụng bể 碰破...…
Nó
làm rách sách của tôi他把我的书弄破了tābǎ
wǒdeshū nòngpòle.
Cậu
ta tức giận đập bể cái ly 他生气地把杯子打破tā
shēngqìde bǎbēizi dǎpòle.
Bình
hoa rớt bể 花瓶摔破了huāpíng shuāipòle.
Đụng
bể kiếng cửa rồi碰破门玻璃了pèngpò ménbōlí le.
*Thực ra thì các động từ và tính từ thì nhiều lắm, mà chúng thì đều có thể
đứng sau một động từ để làm bổ ngữ kết quả. Ở trên chỉ là mình liệt kê ra một số
từ thường dùng, thường xuất hiện trong cuộc sống thường ngày, mong sao có sự hỗ
trợ cho các học viên. Các bạn đều có thể dựa vào nghĩa của chúng để sử dụng cho
linh hoạt, “Trăm hay không bằng tay quen” mong rằng từ từ rồi các bạn cũng nhận
ra được cái tâm ý này. Chúc các bạn luôn lãnh ngộ được rất nhiều từ mọi thứ
xung quanh nhé?
0 nhận xét:
Đăng nhận xét