Chủ Nhật, 24 tháng 10, 2021

 

HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

Mở rộng của Bổ Ngữ Kết Quả (cách dùng những động từ, tính từ thường gặp khi làm Bổ Ngữ Kết Quả) 结果补语的发展

/到 (nghĩa giống nhau, có thể thay thế cho nhau) thường biểu thị ý nghĩa “thấy, được” bằng tai, mắt:

Nhìn thấy看见, Nghe thấy,Gặp được遇见, 碰见, Nhìn, liếc thấy瞧见, Mong, trông thấy望见,  Ngửi thấy闻见, Mơ thấy梦见……

Tôi thấy cây bút của bạn rồi我看见你的笔了wǒ kànjiàn nǐdebǐle. (từ “có thể làm động từ dịch là “ gặp”: 明天见 ngày mai gặp,见到他gặp được cậu ta, nhưng phần lớn nó thường hay ở sau động từ khác làm bổ ngữ).

Nó nghe thấy tiếng gõ cửa他听到敲门声tātīngdào qiāoménshēng. (từ khi làm động từ thì mang nghĩa giống 来:我到了tôi đến rồi,到越南đến Việt Nam”, khi làm bổ ngữ cho một động từ khác thì biểu đạt ý “hoàn thành, được”).

Hôm qua tôi gặp thầy giáo trên đường昨天我在路上遇 ()见老师zuōtiān wǒ yù (pèng) jian lǎoshī. (“, ” hai từ này khi làm bổ ngữ thì thường mang nghĩa là “vô tình, ngẫu nhiên”, từ”” khi làm động từ mang nghĩa: “đụng, va”.

Liếc thấy tôi cầm tiền nó liền chạy đến瞧见我带钱他就跑过来qiáojian wǒdàiqián tājiù pǎoguòlai. (“” cũng mang nghĩa là nhìn, nhưng hành động này nhìn rất nhanh, do đó phần lớn từ “” đều có thể thay thế cho“”, mà không phải trường hợp nào “” cũng có thể thay cho “”).

Trông thấy tôi về tới, con trai vui không tả见我回来,儿子高兴得不得了了wàngjian wǒhuílai, érzi gāoxìngde budéliǎole. (“” biểu thị trông ngóng, nhìn lâu hơn so với”).

Cô ta ngửi thấy mùi thơm她闻见了香味tā wénjianle xiāngwèi. (từ “” có hai nghĩa: “nghe, ngửi” chúng ta phải dựa vào ngữ cảnh mới hiểu được nghĩa của nó).

Mơ thấy bạn là tôi không ăn được cơm梦见你我就吃不下饭mèngjiannǐ wǒjiù chībùxiàfàn. (khi làm bổ ngữ cho các động từ biểu thị ý: “nghe, nhìn, ngửi” chúng ta đều có thể chọn 1 trong hai từ “/”, còn khi chúng làm động từ thì không được, lúc đó chúng mang nghĩa khác nhau).

Ngoài cách dùng như trên ra, còn mang nghĩa: “đạt tới, đi tới, làm được cái gì đó”:

Học tới学到, Thò tới伸到, Nói tới说到, Đạt tới得到, Mua được买到, Tìm thấy找到......

Tôi mua được bộ quần áo tôi thích rồi我买到我喜欢的衣服了wǒ mǎi dào wǒ xǐhuān de yīfule.

Chúng tôi học đến bài sáu rồi我们学到第六课了wǒmen xué dào dì liù kèle.

Cô ấy đạt được học bổng她得到奖学金tādédao jiǎngxuéjīn.

Nó thò tay tới bên này rồi他把手伸到这边了tābǎshǒu shēndao zhèbianle.

Tôi nói tới đâu rồi nhỉ我说到哪儿wǒ shuōdaonǎr?

Tôi tìm thấy em gái tôi rồi我找到我的妹妹了wǒ zhǎodào wǒde mèimei le.

: Biểu thị kết quả hoàn thành của hành động,dịch là:  “xong” thường kết hợp với các từ:

Làm xong做完, Viết xong写完 , Học xong学完,Ăn xong吃完, Đọc xong读完, Nói xong, Uống xong喝完, Rửa xong洗完, Xem xong

Làm xong rồi chúng ta đi chơi做完了我们去玩zuòwánle wǒmen qùwán.

Cô ta viết xong từ mới rồi她写完生词了tāxiěwán shēngcíle.

Ăn xong chúng ta nghỉ một chút nhé吃完了我们休息一下chīwánle wǒmen xiūxiyīxià.

Đọc xong bài khóa rồi làm bài tập读完课文就做练习dúwán kèwén jiùzuòliànxí.

Giáo viên nói xong chúng mình lại hỏi老师讲完了我们再问lǎoshī jiǎngwánle wǒmenzàiwèn.

Em trai uống hết rượu rồi弟弟喝完酒了dìdi hē wánjiǔle.

Rửa xong chén mới đi ngủ nhé洗完了碗才去睡觉吧xǐwánlewǎn cáiqù shuìjiàoba?

: Ngoài việc biểu thị kết quả hoàn tất thì còn thể hiện hành động hoàn thành tốt với sự hài lòng, thỏa mãn kết quả, mang nghĩa là: (tốt,được, đàng hoàng, xong)...

Làm tốt做好zuòhǎo, Nói đàng hoàng, Hẹn rồi说好shuōhǎo,  Ngồi đàng hoàng坐好zuòhǎo, Sống tốt生活好shēnghuóhǎo, Học tốt学好xuéhǎo,  Làm tốt搞好gǎohǎo …

Bài văn này tôi viết xong rồi这篇文章我写好了Zhè piān wénzhāng wǒ xiě hǎole.

Mình nói rõ với anh ta rồi我跟他说好了wǒgēntā shuōhǎole.

Bạn phải ngồi đàng hoàng你该坐好nǐgāi zuòhǎo!

Tôi làm cơm xong rồi我做好饭了zuòhǎo fànle.

:  Biểu thị đạt được mục đích (có khi thể thay thế bằng , ): Ngủ được睡着, Mua được买着, Tìm  được找着……

Nó ngủ được rồi他睡着了tā shuìzháole .

Bạn tìm thấy hộ chiếu của tôi chưa我的护照你找 () 着了没有Wǒ de hùzhào nǐ zhǎozháo le méiyǒu?

Tôi mua được quyển từ điển này rồi这本词典我买着 (, )Zhè běn cídiǎn wǒ mǎi zháole.

* Cách dùng và cách đọc của từ  ” rất phong phú (zhe, zháo, zhuó) đọc là “zhe” thường mang nghĩa là “đang”, nếu đọc là “zháo” mang nghĩa là “được”. Các bạn cần phải nghiên cứu kỹ thì mới dùng linh hoạt được, hãy vào mục thư 12 trong cuốn ngữ pháp tập 2 “ngữ pháp tiếng Trung tổng hợp” của Hoa Ngữ Những Người Bạn  chắc chắn bạn sẽ hiểu rõ sau 15 phút.

: Biểu thị thông qua động tác làm cho sự vật trở nên cố định: Nhớ kỹ记住, Đứng lại站住, Dừng lại停住, Nắm chặt抓住…...(khi làm động từ thì “”mang ngĩa là sống, cư trú)

Mọi người đều nhớ hết từ mới của hôm nay大家记住今天学的生词Dàjiā jì zhù jīntiān xué de shēngcí.

Bạn đứng lại cho tôi, tôi còn chưa nói xong mà你给我站住, 我还没说完呢Nǐ gěi wǒ zhànzhù, wǒ hái méi shuōwán ne.

Lời tôi nói cậu phải nhớ kĩ我的话你记住Wǒ dehuà nǐ gāi jì zhù.

Dừng lại, đợi tôi một chút停住,等我一下tíngzhù, děngwǒyīxià.

: Biểu thị sự chia tách, rời ra:Mở ra打开,Kéo ra拉开, Mở ra张开, Đi ra走开

Mở cửa ra打开门dǎkāimén.

Kéo rèm cửa ra把门帘拉开bǎménlián lākāi.

Há miệng ra cho bác sĩ khám张开嘴让医生看看zhāngkāizuǐ ràngyīshēng kànkan.

Bạn đi ra đi, đừng có đứng gần tôi thế你走开啊, 别靠我这么近Nǐ zǒu kāia, bié kào wǒ zhème jìn!

:  Biểu thị kết quả sai, nhầm lẫn: Hiểu sai弄错, làm sai做错, Đoán sai猜错, 认错, 走错…...

Bạn hiểu sai vần đề rồi你把问题弄错了nǐbǎwèntí nòngcuòle.

Cậu làm sai bài này rồi这个作业你做错了Zhège zuòyè nǐ zuò cuòle.

Bạn đi sai đường rồi, tôi giúp bạn chỉ đường nhé你做错路了, 我帮你指路吧Nǐ zuò cuò lùle, wǒ bāng nǐ zhǐ lù ba?

Cô ta đoán sai rồi, tôi là người Bắc你猜错了我是北部人nǐcàicuòle wǒshì běibùrén.

Bạn nhận nhầm người rồi, tôi không phải người yêu của bạn.你认错人了吧我不是你的爱人Nǐ rèncuò rénle ba, wǒ bùshì nǐde àirén.

: Biểu thị sự biến đổi từ cái này thành cái kia hoặc đạt được thành công:Dịch thành翻译成, Làm thành做成, Viết thành写成, xem thành(như)当成, Mua được买成... ...

Cậu dịch văn bản này ra tiếng anh đi你把这个文件翻译成英语吧Nǐ bǎ zhè gè wénjiàn fānyì chéng yīngyǔ ba?

Bạn viết từ “Công” viết thành  “Đất” rồi你把写成字了Nǐ bǎ “gōng” zì  xiěchéng “tǔ” zì le.

Cô ta đem cái ghế làm thành cái giường她把椅子做成床子了tābǎyǐzi zuòchéng chuángzile. 

Bọn họ mua được xe rồi他们买成车了tāmen mǎichéng chēle.

Tôi xem tiền của bạn cũng như tiền của tôi我把你的钱当成我的钱wǒbǎ nǐdeqián dàngchéng wǒdeqián.

: Biểu thị hai sự vật trở lên tiếp xúc với nhau:

Cửa đóng rồi窗户关上了 chuāng hù guān shàng le.

Trước khi ra ngoài bạn đóng cửa lại nhé出门前, 你要锁上门吧 chū mén qián, nǐ yào suǒ shàng mén ba.

上 Biểu thị một sự vật thêm vào một sự vật khác:

 Sao vẫn chưa ghi âm được怎么没录上? zěn me méi lù shàng yīn?
Bạn thử mặc chiếc áo khoác này你穿上这件大衣试试 nǐ chuān shàng zhè jiàn dà yī shì shì?

上 Biểu thị hành động nào đó đã đạt được mục đích, kết quả của nó:

Anh ta rốt cuộc thi đỗ Đại Học rồi他终于考上大学了tā zhōng yú kǎo shàng dà xué le.

Tôi mua được tivi rồi我买上电视了wǒmǎishàng diànshìle.

Có thể giúp được bạn, tôi rất vui能帮上你, 我很高兴 néng bāng shàng nǐ, wǒ hěn gāo xìng.

: Biểu thị nơi chốn cao đến thấp: Ghi ra (), Để xuống放下, Ngồi xuống坐下, Nằm xuống躺下, Cởi ra脱下.

Biểu thị động tác đã hoàn thành hoặc kết quả: Lưu lại留下, Vỗ xuống拍下Vỗ xuống, Thu nhận 收下

Nó bỏ cặp sách xuống rồi chạy đi chơi rồi他放下书包然后出去玩了tāfàngxià shūbāo ránhòu chuqù wánle.

Bạn ghi ra đáp án đi你记下答案吧nǐjìxià dá ānba?

Bỏ dép ra mới vào trong nhà nhé脱下鞋才进屋里吧tuōxiàxié cáijìn wùlǐba.

Số tiền đó để lại mà dùng那些钱留下用nàxiēqián liúxiàyòng.

Đây là tấm lòng của tôi, bạn nhận đi这是我的心,你收下吧zhèshìwǒdexīn, nǐ shōuxiàba?

– :Biểu thị nghe hiểu, xem hiểu một cái gì đó: Xem hiểu看懂, Nghe hiểu听懂

Tôi nghe hiểu lời người Trung Quốc nói chuyện我听懂中国人说的话wǒtīngdǒng zhōngguórén shuōdehuà.

Nó xem hiểu báo tiếng Trung他看懂中文报tākàndǒng zhōngwénbào.

– :Biểu thị người hoặc vật, thông qua động tác đã dừng lại ở một chỗ nào đó.

Hôm qua khi xem phim bạn ngồi ở đâu昨天看电影时, 坐在哪儿zuó tiān kàndiànyǐngshí, nǐ zuòzàinǎr?

Tôi để bút trên bàn, bạn dùng nhé笔我放在桌子上, 你用吧bǐ wǒfàngzài zhuōzishang, nǐyòngba?

Nó nằm ở trên giường 他躺在床上tātǎngzài chuángshang.

– Rách (những đồ vật mềm, dai, không còn tốt), Bể (những đồ cứng, giòn):

Làm rách弄破, Đập bể打破, Rớt bể摔破, Đụng bể 碰破...…

Nó làm rách sách của tôi他把我的书弄破了tābǎ wǒdeshū nòngpòle.

Cậu ta tức giận đập bể cái ly 他生气地把杯子打破tā shēngqìde bǎbēizi dǎpòle.

Bình hoa rớt bể 花瓶摔破了huāpíng shuāipòle.

Đụng bể kiếng cửa rồi碰破门玻璃了pèngpò ménbōlí le.

*Thực ra thì các động từ và tính từ thì nhiều lắm, mà chúng thì đều có thể đứng sau một động từ để làm bổ ngữ kết quả. Ở trên chỉ là mình liệt kê ra một số từ thường dùng, thường xuất hiện trong cuộc sống thường ngày, mong sao có sự hỗ trợ cho các học viên. Các bạn đều có thể dựa vào nghĩa của chúng để sử dụng cho linh hoạt, “Trăm hay không bằng tay quen” mong rằng từ từ rồi các bạn cũng nhận ra được cái tâm ý này. Chúc các bạn luôn lãnh ngộ được rất nhiều từ mọi thứ xung quanh nhé?


0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Danh mục bài đăng

Thông điệp

" HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN " chuyên mở lớp đào tạo tiếng Hoa cho học viên tại Bình Dương và TP Hồ Chí Minh. Hãy để số lượng học viên đông nhất của chúng tôi tại Bình Dương nói lên hai từ "CHẤT LƯỢNG ". Hãy để thời gian làm thăng hoa cuộc sống của bạn bởi chúng tôi tặng bạn hai từ " TỰ DO ". Hãy để chúng ta trên thế gian này thêm nhiều duyên tao ngộ. Hãy để " QUYẾT ĐỊNH HÔM NAY LÀ THÀNH CÔNG CỦA MAI SAU " Hãy liên hệ với với thầy Hưng: 0986.794.406 hoặc cô Ngọc: 0969.794.406

Lưu trữ

Được tạo bởi Blogger.

Xem tất cả Video dạy học tại đây

Xem tất cả Video dạy học tại đây
Xem tất cả các Video dạy tiếng hoa hay nhất tại Bình Dương

HỌC PHIÊN ÂM TIẾNG HOA NHANH NHẤT TẠI BD

HƯỚNG DẪN CÀI PHẦN MỀM GÕ TIẾNG HOA

HỌC TIẾNG HOA QUA 3 TỪ (DANH TỪ - ĐỘNG TỪ - TÍNH TỪ)

NGỮ PHÁP HIỆU QUẢ THẦN TỐC CHỈ TRONG 3 CÂU CỦA HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

HỌC ĐẾM SỐ, ĐẾM TIỀN SIÊU ĐẴNG TRONG TIẾNG TRUNG

Giới thiệu Camera Mỹ

Bệnh viện Máy Tính Net - 1097, đường tỉnh lộ 43, KP2, P. Bình Chiểu, Q. Thủ Đức, TP.HCM phân phối camera USA Mỹ nhập khẩu nguyên chiếc từ nước ngoài, chất lượng cực tốt mà giá rẻ nhất thị trường, rẻ hơn cả hành Đài Loan và Trung quốc... Với chính sách hấp dẫn, lắp đặt tặng toàn bộ phụ kiện như dây cáp, dây điện, jack nối, phích điện và tên miền truy cập qua mạng internet, cộng với chế độ bảo hành tận nơi 2 năm hấp dẫn khiến khách hàng ủng hộ nhiệt tình đông đảo. Hãy liên hệ ngay với A Lễ 0932.633.966 nhé

Bài đăng phổ biến