Hoa Ngữ Những Người Bạn
BỔ
NGỮ THỜI LƯỢNG 时量补语
Trước khi học
bổ ngữ thời lượng mình muốn cùng các bạn hiểu rõ một chút: THẾ NÀO LÀ THỜI LƯỢNG?
Mình cũng dám chắc là có tới hơn 50% dân số đến giờ và không chừng về sau cũng
vậy chưa hiểu: THẾ NÀO LÀ THỜI LƯỢNG, cũng giống như có tới 70% học sinh học tiếng
Hoa cũng chẳng biết: BỔ NGỮ LÀ GÌ?, nếu vậy thì giáo viên cứ giảng đổ mồ hôi, học
sinh cứ nghe lùng bùng cả lỗ tai cũng có ích gì chứ nhỉ?
Bổ ngữ là từ đứng sau động từ hoặc tính từ để
bổ nghĩa cho động từ hoặc tính từ đó. Từ nào giải thích cho ta biết làm cái gì,
từ đó gọi là danh từ (tân ngữ).
Từ nào ở sau động từ mà không phải danh từ thì từ đó
là bổ ngữ. Từ đó giải thích
cho ta biết làm như thế nào, làm bao lâu...
–
Từ chỉ thời gian có số lượng từ, đứng sau một động từ để chỉ ra cho ta
biết hành động đó diễn ra bao lâu ta gọi nó là bổ ngữ thời lượng. Dưới đây là
những từ chỉ số lượng thường gặp, phải gặp:
Một lát一会儿yīhuìr Một giây一秒(钟)yīmiǎo (zhōng)
Một phút一分钟 yī fēnzhōng Một khắc一刻(钟) yīkè (zhōng)
Nửa tiếng半个小时 bàn gè xiǎoshíMột
tiếng 一个小时 yīgè xiǎoshí/一个钟头
Hơn một tiếng一个多小时 yīgè duō
xiǎoshí Nửa ngày半天bàntiān
Một ngày一天yītiān Hơn một
ngày一天多 yītiān duō
Nửa tuần半个星期 bàn gè xīngqī Một
tuần一个星期yī gè xīngqī
Hơn một tuần一个多星期 yīgè duō
xīngqī Nửa tháng半个月 bàn gè yuè
Một tháng一个月 yīgè yuèHơn một
tháng一个多月yīgè duō yuè
Hơn một tháng一个多月yīgè duō yuè Nửa năm半年bànnián
Một năm一年yī nián Hơn một
năm一年多yī nián duō
Hơn 10 năm十多年shí duō nián Một đời, kiếp一生/一辈yīshēng / yībèi
Một thế kỷ一个世纪yīgèshìjì Một khoảng thời gian 一段时间yiduànshíjiān
Bởi những từ ở trên nói về số lượng thời gian, do đó nếu chúng ta để
chúng sau một động tác nào đó thì sẽ gọi chúng là bổ ngữ thời lượng (thời lượng
của động tác).
Uống 1 tiếng 喝一个小时hēyīgèxiǎoshí Học 3 năm学三年xuésānnián
Khi sau
động từ có tân ngữ (có danh từ), có ba cách diễn đạt như sau:
1– Lặp lại động từ, sau động từ thứ nhất là tân ngữ, sau động từ lặp
lại là bổ ngữ,nếu muốn dùng trợ từ động thái “了” thì để sau động từ lặp lại, dùng cả trợ từ động
thái và trợ từ ngữ khí “了” thì biểu thị động tác vẫn
đang sảy ra, có phó từ thì để trước động từ lặp lại.
Uống rượu 1 tiếng 喝酒喝了一个小时hējiǔ hēle yīgèxiǎoshí.(có thể đã
ngưng uống)
Uống rượu 1 tiếng 喝酒喝了一个小时了hējiǔ hēle yīgèxiǎoshíle. (vẫn còn đang uống)
Chỉ học tiếng Hoa 3 năm学汉语只学了三年xuésānnián./只学了三年汉语。
2 – Nếu tân ngữ không chỉ người, bổ ngữ thời lượng đặt giữa động từ và
tân ngữ. Giữa bổ ngữ thời lượng và tân ngữ có thể thêm “的”.
Uống rượu 1 tiếng 喝了一个小时 (的)酒 hēle yīgèxiǎoshí (de) jiǔ.
Nếu tân ngữ chỉ người (ưu tiên, không dịch
ngược, không trùng điệp động từ), tân ngữ ở trước, bổ ngữ thời lượng ở sau.
Tôi đợi giáo viên nửa giờ rồi我等老师半个小时了wǒděnglǎoshī
bàngè xiǎoshíle
3 – Nếu tân ngữ tương đối phức tạp, ta có thể đưa lên đầu câu.
Tôi đã đọc cuốn sách ngữ pháp đó hai tuần那本语法书我看了两个星期nàběn yǔfǎshū wǒkànle liǎnggèxīngqī.
Có một số động từ về mặt ý nghĩa không kéo
dài, như: “Tốt nghiệp毕业bìyè ”, “Kết
hôn结婚jiéhūn ”, “Ly hôn离婚líhūn ”… và một số động từ
chỉ hướng:
(到, 来, 去, 上, 下,起, 出, 进, 离开 …..., nếu có tân ngữ chỉ nơi chốn thì ưu
tiên, không lặp lại, không dịch ngược. Bổ ngữ thời lượng đặt sau tân ngữ.
Anh ấy tốt nghiệp ba năm rồi他毕业三年了tā bìyè
sānniánle.
Ông ấy đã đến Việt Nam nửa năm rồi他来越南半年了tāláiyuènán sānniánle.
Cô ta đã dậy nửa giờ rồi她已经起床半个小时了tāyǐjīng qǐchuáng bàngè xiǎoshíle.
* Trong câu có bổ ngữ
thời lượng, có thể mang trợ từ động thái “了”, không thể mang “着”, “过”.
* Có rất nhiều từ ngữ
cũng biểu đạt thời gian, nhưng không thể ở sau động từ làm bổ ngữ thời lượng: (今天,星期一,这个月,晚上,明年......). Từ chỉ thời gian được
chia làm hai loại: (từ chỉ thời gian cố định + từ chỉ lượng thời gian) mặc dầu
hai loại đó đều chỉ thời gian, nhưng:
Học buổi tối晚上学wǎnshangxué Hôm nay tới今天到jīntiāndào
– từ chỉ lượng thời gian (thời lượng) luôn ở
sau động từ làm bổ ngữ thời lượng.
Uống 1 tiếng 喝一个小时hēyīgèxiǎoshí Học 3 năm学三年xuésānnián.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét