HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
TÊN KHU VỰC VÀ CÁC ĐỊA DANH BẰNG
TIẾNG TRUNG汉语中的地区和各地名
Bài viết này chủ yếu mình giới thiệu với các bạn về
cách nói về các khu vực, vùng miền
bằng tiếng Trung, chứ không phải các tỉnh thành, nếu
muốn học về tỉnh thành thì các bạn vào “Tên tiếng Trung 63
tỉnh thành và quận huyện của Việt Nam”
ở trong cuốn Đàm Thoại Tiếng Trung của “
Hoa Ngữ Những Người Bạn” nhé?
Thực ra thì khi dịch tên người hay là
tên địa danh thì phần lớn đều dich theo nghĩa Hán-Việt, nếu là học sinh của Hoa
Ngữ Những Người Bạn thì chỉ cần học 3-6 tháng về cơ bản đều có thể tự dịch,
nhưng bài viết này ngoài giúp các bạn nâng cao cách dịch theo nghĩa Hán-Việt
mình cũng muốn giúp các bạn khác dễ học hơn.
Vũ trụ宇宙yǔzhòu , Địa cầu (trái đất) 地球dìqiú , Thế giới世界shìjiè
Hành tinh行星xíngxīng , Đại dương大洋dàyáng , Nam cực南极nánjí
Bắc Cực北极běijí, Châu Phi非洲fēizhōu, Châu Úc澳洲àozhōu
Châu Mỹ美洲měizhōu, Châu Á亚洲yàzhōu, Châu Âu (phương tây)欧洲ōuzhōu
Đại Tây Dương大西洋dàxīyáng , Thái Bình Dương太平洋tàipíngyáng Bắc Băng Dương北冰洋běibīngyáng,
Ấn Độ Dương印度洋yìndùyáng
Bắc Âu北欧běi ōu, Đông âu东欧dōngōu, Phương Đông东方dōngfāng
Tây Á西亚xīyà, Bắc Á北亚běiyà, Nam Á南亚nányà
Đông Nam Á东南亚dōngnányà, Bắc Phi北非běifēiNam Phi南非nánfēi
Quốc gia国家guójiā, Lãnh thổ领土lǐngtǔ, Khu vực地区dìqū
Miền Đông东部dōngbù, Miền Tây西部xībù, Miền Nam南部(方)nánbù (fāng)
Miền Bắc北部(方)běibù (fāng),Miền Trung中部zhōngbù
Bắc Trung Bộ被中部běizhōngbù, Tây Nam Bộ西南部xīnánbù
Đông Bắc东北dōngběi, Tây Bắc西北xīběi,Cao Nguyên草原gāoyuán
Đồng Bằng平原píngyuán, Miền Núi山区(沟)shānqū (gōu)
Thành
phố(thị)城市chéngshì, Nông thôn农村nóngcūn, Thị trấn市镇shìzhēn
Tỉnh省shěng , Huyện县xiàn, Xã社, 乡shè/xiāng
Phường坊fāng, Ấp邑yì, Tổ组zǔ, Khu区qū,
Đường路lù, Số nhà房号fánghàoSẹc (/) 分之…fēnzhī
Quốc lộ国路guólù, Đại lộ大路dàlù, Đường lớn大路dàlù
Đường cao tốc高速公路gāosùgōnglù, Quận郡jùn,
Phố街jiē
Đường 2 chiều双行路shuāngxínglù, Đường nhỏ小路xiǎolù
Đầu đường路口,头lùkǒu /tóu, Cuối đường路底lùdǐ
Giữa đường路中lùzhōng, Mặt tiền靠马路kàomǎlù
Trong hẻm小巷xiǎoxiāng, 胡同hútòng, Đường 1 chiều单行路dānxínglù
Lầu楼lóu, Nhà lầu楼房lóufáng, Chung cư公寓gōngyù, Nhà
cấp 4平房píngfáng
Mặt bằng房地fángdì, Nhà thuê祖的房zūdefáng, Nhà riêng私房sīfáng,
Phòng trọ房东fángdōng, kiot门前房ménqiánfáng, Gác xếp小楼梯xiǎolóutī
Cầu thang楼梯lóutī, Thang máy电梯diàntī, Cái thang梯子tīzi
Hàng xóm邻居línjū, Nhà sát vách隔壁gébì, Phòng房fáng
Xây nhà盖房gài fáng, Cho thuê nhà出租方chūzūfáng.
Sau
khi các bạn nhớ sơ sơ về các từ mới phía trên rồi thì có thể luyện nói về địa
chỉ rồi đó nhé? Chỉ cần nhớ địa chỉ là danh từ, do đó cứ nói ngược lại là xong.
Bạn sống ở Đâu?你住(在)哪儿nǐzhùzàinǎr ?
Tôi sống ở:我住在:wǒzhùzài…
Tôi là người miền Bắc Việt Nam我是越南的北部人wǒshì yuènán deběibùrén.
VD:
Tôi sống ở: số 7A / 14 – đường D16 – khu Vietsin 1 – phường An Phú –
thành phố Thuận An – tỉnh Bình Dương – miền Đông Nam Bộ Việt Nam.
Dịch: Ngược lại hoàn toàn
我住在:越南东南部,平阳省,顺安市,安富坊,月新一区,D十六号路,七A 分之十四号房间。
Wǒzhùzài: yuènán dōngnánbù, píngyángshěng, shùn ānshì, ānfùfāng, yuèxīn
yīqū, D shíliùhàolù, qīA fēnzhī shísìhào
fángjiān.
Chú ý: có một số cách dịch đặc biệt khi
nói về địa chỉ mà các bạn cần ghi nhớ, bởi chúng có cách dịch theo ngữ cảnh mà
đôi khi bạn phải hiểu về khu vực đó bạn mới có thể dịch được:
– Khi nói về các miền: Đông – Tây – Nam – Bắc – Trung trong một quốc gia
thì chỉ có miền Nam + miền Bắc là các bạn có thể dùng cả hai từ: 方fāng,部bù , còn nơi khác chǐ có thể dùng部bù:
Tôi là người Bắc我是北部(方)人wǒshìběibù (fāng)rén (dùng từ方 hoặc 部 đều được)
Tôi là người miền Tây 我是西部人wǒshì xībùrén (câu này không được dùng từ方fāng, nếu bạn nói từ đó thì bạn là người Châu Âu, chứ không phải người
miền Tây nữa)
Tôi là người miền Đông我是东部人wǒshì dōngbùrén. ( không được dùng từ 方, nếu dùng từ đó là dành cho người
phương Đông: Nhật, Hàn Quốc...)
Tôi là người miền Trung我是中部人wǒshì zhōngbùrén. ( không được dùng từ 方, nếu dùng từ đó người khác nghe không hiểu)
– Từ “市shì” có thể dịch là “thành phố” hoặc “ chợ”, tùy theo ngữ cảnh nhé?
Thành phố Bình Dương平阳市píngyángshì
Chợ Bình Dương平阳市píngyángshì
Chợ hoa花市huāshì Chợ Vietsin越新市yuèxīnshì
– Từ “市shì” thực ra là một cách nói tắt
của “Chợ市场shìchǎng, Thành phố城市chéngshì”, để dảm bảo không bị lộn cho người nghe,
bạn có thể nói hai từ đó cho dễ hiểu nhé?
– Thông thường theo quy tắc dịch về tên người và tên địa danh trong tiếng
Trung thì đều dịch ngược, bởi vì chúng thuộc về danh từ, có điều có ba câu nói
chúng ta vẫn có thể dịch xuôi. Ba cân nói dưới đây chúng thuộc về kiểu nói tắt
trong thời chiến tranh Nam – Bắc (trước thời giải phóng 30/04/1945, lúc đó Việt
Nam còn đang bị chia cắt 2 miền):
Bắc Việt北越běiyuè, Trung Việt中越zhōngyuè, Nam Việt南越nányuè
Bài viết tới đây là hết rồi, chúc các bạn học tập vui vẻ?
0 nhận xét:
Đăng nhận xét