HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
CÂU CHỮ “BǏ” 比字句
Câu
chữ “BǏ” là một loại câu so sánh, nhưng trong phần này mình muốn cùng với các bạn
đến với một kiểu so sánh “ HƠN” hay còn
gọi là “câu chữ bǐ”
Câu chữ “比” dùng để so sánh
hơn giữa hai sự vật, hai nhân vật hoặc hai động tác.
KĐ: A +比 + B
+ tính từ:Tôi nhanh hơn cô ấy我比她快wǒbǐtā kuài.
CH: A + 有 +B + tính từ (KĐ + 吗):Tôi nhanh bằng cô ấy không我有(比) 她快吗wǒyǒu
(bǐ)tākuàima?
– Ta có thể dùng 不比 cho thể phủ định, thế nhưng nó thường
dùng để phản bác lời nói của đối phương:
Tôi không chậm hơn cô ấy我不比她慢wǒbùbǐtāmàn.
– Thông thường thì câu phủ định chúng
ta đều có thể chọn một trong ba từ (不比, 没有,不如), nhưng nếu thuộc về câu cảm thán thì ta chỉ nên
dùng “没有”:
Tôi
không nhanh bằng cô ấy vậy đâu我没有她那么快wǒméiyǒutā nàmekuài!
–
Phủ định của câu so sánh thì chúng ta đều có thể chọn một trong ba từ (不比, 没有,不如),
nhưng nếu không có từ so sánh, tức là đã mất đi yếu tố so sánh thì không thể
dùng不比, còn lại hai từ kia thì cũng mang
hai nghĩa khác biệt rất nhiều:
我没有她wǒméiyǒutā: Tôi không có cô ấy
我不如她wǒbùrútā: Tôi không bằng cô ấy
+ Khi muốn nói rõ hơn về mức độ chênh lệch của
từ so sánh ta dùng như sau:
– Biểu đạt sự khác biệt nhỏ dùng “一点儿yīdiǎnr ”, “一些yīxiē ”: một tý, một chút
Tôi
nhanh hơn cô ấymột tí我比她快一点儿(一些) wǒbǐtā kuài yīdiǎnr (yīxiē).
– Biểu đạt sự khác biệt lớn dùng “多duō ”, “多了duōle ”, “得多deduō ”, “得很dehěn ”. Nhiều, rất nhiều
Trong câu chữ “比” không sử dụng các phó từ biểu thị mức
độ cao như “很hěn”, “非常fēicháng ”, “真zhēn”, “特别tèbié”, “十分shífēn”…nhưng lại được dùng “还hái: còn” , “更gēng:
càng”
Tôi
còn nhanh hơn cô ấy我比她更(还)快wǒbǐtā
gēng (hái)
kuài.
– “câu chữ bǐ” thì thường dùng tính từ để so sánh, có điều nếu muốn dùng động từ để so sánh thì nhất định phải là động từ
đặc biệt (hoạt động tâm lý của não và tim):
Tôi thích tiếng Hoa hơn cô ấy我比她喜欢汉语wǒbǐtā xǐhuan hànyǔ.
Cậu ta yêu tiền hơn tôi他比我爱钱tābǐwǒ àiqián.
Chú ý: khi chúng ta so sánh về sự việc, hoặc nhân vật thì
ta dùng theo cách ở trên, nhưng nếu chúng ta so sánh về động tác, hành động thì
chúng ta phải đưa bổ ngữ trạng thái vào trong câu so sánh,vì chỉ có BNTT mới
nói rõ được mức độ của động tác và khi đó bổ ngữ trạng thái được dùng theo hai
cách (dịch ngược, dịch xuôi) như sau:
Tôi
viết nhanh hơn cô ấy我写得比她快/我比她写得快wǒxiěde
bǐtākuài/ wǒbǐtā xiědekuài.
– Khi so sánh về động tác mà lại có thêm tân ngữ thì phải lặp lại động
từ, vì đây vốn thuộc về bổ ngữ trạng thái:
Tôi
viết chữ nhanh hơn cô ấy我(写)字写得比她快/ 我写字比她写得快wǒ (xiě)zì xiě de bǐtākuài/ wǒxiězì bǐtā
xiědekuài.
– Câu chữ “bǐ” là cách
diễn đạt so sánh, nhưng câu đó phải có từ “hơn”. Vậy là nếu không có nghĩ như vậy
thì cũng không dùng câu chữ “bǐ” nữa:
Bạn so với cô ấy như thế nào你和她怎么样nǐhétā zěnmeyàng?
– Câu chữ “bǐ” có thể
nói tắt giống như cách truyền đạt của tiếng Việt, miễn là người nghe có thế hiểu
là được:
Sách của tôi đẹp hơn sách của cô ta我的书比她的 (书) 漂亮wǒdeshū
bǐtā (de)shū piàoliang.
– Chữ “bǐ” trong câu so sánh thì là một tính từ, vậy nhưng
nó cũng là một động từ, lúc đó nó lại mang nghĩa là: so, so sánh, khi này nó giống
như từ “比较bǐjiào”:
Chúng mình so một chút nhé我们比一下吧wǒmen bǐyīxiàba?
Tôi so không nổi với bạn 我比不上你wǒbǐbùshàng nǐ!
Tới đây là kết thúc câu chữ “bǐ” rồi hẹn gặp các bạn trong các bài học sau nhé?
0 nhận xét:
Đăng nhận xét