HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
CÂU SO SÁNH比较句
1– So sánh nhất:CHỦ NGỮ +最+ TÍNH TỪ (động từ chỉ cảm xúc)
Ở lớp chúng tôi, anh ấy là người nỗ lực học nhất在我们班他是学得最认真的人zài wo men ban ta shì xué de zuì rènzhēn de
rén.
Trong lớp chúng tôi, anh ấy là người thông minh
nhất我们班,他是最聪明的wo men bān, ta shi zui
cong míng de.
2–
So sánh hơn: chính là câu chữ
“bǐ” A +比 + B
+ TÍNH TỪ(động từ chỉ cảm xúc)
Vì câu chữ “bǐ” chúng ta cũng mới học trong phần ngữ pháp số (18) CÂU CHỮ “BǏ”比字句) của Hoa Ngữ Những Người Bạn, cho nên phần này
mình chỉ đưa ra một câu ví dụ tượng trưng, nếu bạn nào muốn hiểu rõ câu chữ “bǐ” thì hãy vào phần đó
nghiên cứu thêm nhé?
Tôi
nhanh hơn cô ấy我比她快wǒbǐtā kuài.
Bọn họ nhiều tiền hơn tôi 他们的钱比我的多tāmendeqián bǐwǒde duō.
3– So sánh bằng:A + 跟(像,
和, 同, 与) + B + 一样/一般:
như nhau
Tôi giống hệt cô ấy我跟她一样wǒgēntāyīyàng. (câu đó có thể thay từ跟 bằng các từ(像xiàng,
和hé , 同tóng, 与yǔ)chỉ
là từ 跟thường dùng trong văn nói, còn các từ
kia thường dùng trong văn viết, nhưng nếu muốn nói:
Tôi giống hệt cô ấy我像她一般wǒxiàngtāyībān
Tình mẹ ấm áp giống như ánh mặt trời母爱像太阳一般温暖mǔ ài xiàng tài yáng yī
bān wēn nuǎn.
Tôi giống cô ấy 我像她wǒxiàngtā.
Tôi không giống cô ấy我不像她/ 我跟她不一样/我不跟她一样wǒbùxiàngtā
/ wǒgēntā bùyīyàng /wǒbù gēntāyīyàng .
– Nếu có từ so sánh (tính từ, động từ trìu tượng) thì nhất định phải để
sau từ “一样”:
Tôi nhanh giống cô ấy我跟她一样快wǒgēntā yīyàngkuài
Tôi thích học ngữ pháp giống cô ấy我跟她一样喜欢学语法wǒgēntā yīyàng xǐhuanxuéyǔfǎ.
– Có thể để
các phó từ chỉ mức độ vào trước 像 để nhấn mạnh giống nhau, tương đồng:
很像hěn xiàng: rất
giống, 好像 hǎo xiàng: rất
giống, 有点像 yǒu diǎn xiàng: hơi giống, 非常像 fēi
cháng xiàng: cực kì giống, 真像 zhēn xiàng: thật
giống
Con trai bạn giống bạn thật đấy你儿子长得非常像你nǐ érzi zhǎng de
fēi cháng xiàng nǐ!
Cậu giống mẹ cậu thật đấy你真像你母亲啊nǐ zhēn xiàng nǐ mǔqīn ā!
Cách nghĩ của cậu rất giống bố cậu你的想法很像你爸爸nǐ de xiǎngfǎ hěn xiàng nǐ bàba.
Chú ý: 完全一样
wánquán yīyàng: hoàn toàn giống nhau, 完全相同 wán quán xiāng tóng: hoàn toàn giống, hoàn toàn tương đồng, 几乎一样jī hū yī yàng: gần như giống nhau, 几乎相同 jī hū xiāng tóng: gần như giống nhau,
gần như tương đồng, 绝对相同
juéduì xiāngtóng: hoàn toàn giống nhau.
Tuy nhiên không thể nói:
“很一样”, “非常一样” , “最一样”
Có thể thêm các phó từ chỉ mức độ ở trước 一样,相同, nhưng không dùng các từ đó.
Đáp án của anh ấy hoàn toàn giống của tôi他的答案跟我完全一样tā de dá àn gēn wǒ wán quán yī yàng!
4 – So sánh xấp
xỉ (ngang bằng): A + 跟(像, 和, 同, 与) + B + 相同/差不多
Thu nhập của tôi cũng xấp xỉ cậu我的收入和(像,跟, 同, 与)你差不多/ 相同wǒ
de shōu rù hé (xiàng, gēn, tóng, yǔ) nǐ chà bú duō.
– 差不多 và 差很多cách
dùng giống nhau, nhưng nghĩa khác nhau rất nhiều:
Cách dùng 2 từ này giống nhau, nhưng nghĩa thì khác nhau rất nhiều这两个词的用法差不多,但意思差很多zhèliǎnggècí deyòngfǎ
chàbùduō, dànshì yìsi chàhěnduō.
Việc đồng áng thông thường anh ấy đều biết làm差不多的农活他都会干chàbùduō denónghuó tādōu huìgàn.
Bao gạo nặng 100 kg, người bình thường vác không nổi这包大米二百斤重,差不多的人扛不起来zhèbāodàmǐ èrbǎijīn zhòng, chàbùduō derén
kángbùqǐlái.
* Khi 差不多không nằm trong câu so
sánh nữa lúc này nó là một phó từ, thường ở trước động từ và phó từ, mang nghĩa
là: “cơ hồ, gần như, dường như”:
Dường như đã đợi 2 tiếng rồi差不多等了两个小时chàbùduō děngle liǎnggè xiǎoshí.
Anh ta gần như đỡ rồi他差不多好了tāchàbùduō hǎole.
像...似的xiàng ... sì de: giống…
Tóc nó đen như mực他头发像墨似的tātóufa xiàngmò sìde.
Lời nói của cô ta dịu dàng như nước她的话像水似的柔情tādehuà xiàngshuǐ sìderóuqíng .
*Khi trợ từ so sánh ở sau cụm danh từ, cụm động từ
và cụm chủ vị thì sẽ trở thành 1 cụm so sánh và thường kết hợp với các từ sau: 像xiàng: giống, 好像hǎo xiàng:
giống như, 如 rú: như,
彷佛 fàng fó: phảng phất, và cấu
thành cụm像 …...似的 /一样/一般. Cấu
trúc này có thể làm vị ngữ, trạng ngữ, định ngữ, bổ ngữ.
Tay nóng như lửa手热得像火似的shǒurède
xiànghuǒ sìde.
Chúng nó dường như thân nhau lắm他俩好像很熟悉tāliǎ hǎoxiàng hěnshúxī sìde.
...等于...: děng yú: bằng với
Đừng để nỗ lưc của chúng ta
trở thành con số không别让我们的努力等于白白的bié ràng wǒmen de
nǔ lì děng yú báibáide.
...相当于...xiāng dāng yú:
tương đương với
Sự nỗ lực một ngày bây giờ của tôi
tương đương với sự nỗ lực một tháng của tôi 10 năm trước我现在一天的努力相当于我十年前一个月的努力wǒxiànzài yītiān denǔ lì xiàngdāng
yú wǒshíniánqián yīgèyuè denǔlì.
5– So sánh kém:A + 不比 (没有,不如) + B + tính từ:
Tôi không nhanh hơn cô ấy我不比 (没有,不如) 她快wǒbùbǐ
(méiyǒu, bùrú) tākuài.
– Ta có thể dùng 不比 cho thể phủ định, thế nhưng nó thường
dùng để phản bác lời nói của đối phương:
Tôi không chậm hơn cô ấy我不比她慢wǒbùbǐtāmàn.
– Thông thường thì trong câu so sánh
kém (câu phủ định) chúng ta đều có thể chọn một trong ba từ (不比, 没有,不如),
nhưng nếu thuộc về câu cảm thán thì ta chỉ nên dùng “没有”:
Tôi
không nhanh bằng cô ấy vậy đâu我没有她那么快wǒméiyǒutā nàmekuài!
–
Phủ định của câu so sánh thì chúng ta đều có thể chọn một trong ba từ (不比, 没有,不如),
nhưng nếu không có từ so sánh, tức là đã mất đi yếu tố so sánh thì không thể
dùng不比, còn lại hai từ kia thì cũng mang
hai nghĩa khác biệt rất nhiều:
我没有她wǒméiyǒutā: Tôi không có cô ấy.
我不如她wǒbùrútā: Tôi không bằng cô ấy.
Tới đây là kết thúc các câu so sánh trong tiếng Trung rồi, chúc các bạn học tập tiến bộ nhé?
0 nhận xét:
Đăng nhận xét