HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
CÁCH DÙNG
不但。。。而且。。。 Không những...mà còn...
“不但...而且...”
chỉ quan hệ tăng tiến trong câu phức( có 2 phân câu trở lên). Khi chủ ngữ của 2
phân câu là một, "不但" đặt sau chủ ngữ của phân câu đầu. Nếu chủ ngữ của 2
phân câu khác nhau (2 nhân vật) "不但"
đặt trước chủ ngữ của phân câuthứ nhất.
Anh ta
không những là thầy của tôi mà còn là bạn của tôi他不但是我们的老师,而且也是我的朋友Tā bù dànshì wǒmen de lǎoshī,
érqiě yěshì wǒde péngyou. (1 chủ ngữ)
Tôi không những đi qua Vịnh Hạ Long, mà còn đi qua thành phố Hồ
Chí Minh.我不但去过下龙湾, 而且去过胡志明市wǒ bú dàn qù ɡuò xià lónɡ wān, ér qiě qù ɡuò hú zhì mínɡ shì. (1 chủ ngữ)
Không những anh ta không đi mà ngay cả em trai anh ta cũng không đi.不但他不去而且他妹妹也不去Bùdàn tā bù qù érqiě tā mèimei yě
bù qù. (2 chủ ngữ)
Lớp tôi không những nhỏ Yến đen mà nhỏ Hà cũng đen我班不但阿燕黑而且阿河也黑wǒbānbùdànayànhēi
érqiě ahé yěhēi.
Cái vali này không những to mà còn rất nặng这个行李不但大, 而且很重zhègèxíngli bùdàndà érqiě hěnzhòng.
Chú ý: Không phải câu nào có “不但” thì phía sau phải dùng “而且”. Chúng
ta vẫn có thể không dùng “而且” mà vẫn có thể biểu đạt được ý
như vậy bằng các từ phía sau:还,更,也...
Anh
ta không chỉ yêu thích âm nhạc mà còn thích hội họa他不但爱好音乐,还爱好绘画tābùdàn àihàoyīnyuè, hái àihào
huìhuà.
Không chỉ
nghe anh ấy nói còn phải xem anh ấy làm不但听他说,更要看他的行动bùdān tīngtāshuō, gēngyàokàn tāde xíngdòng.
Không những bạn
biết làm mà đứa bé năm tuổi cũng biết làm不但你会做,五岁的小孩也会做bùdānnǐhuìzuò, wǔsuì dexiǎohái yěhuìzuò.
-Kết hợp với
các cấu trúc “即使...也...” “连...也...” “甚至...也...” để làm tăng thêm mức độ:
Anh ta không
chỉ đứng đầu lớp, mà cũng là đứng đầu toàn trường他不但是个全班第一,即使全校也是第一tābùdàn shìgèquánbān dìyī, jíshǐ quánxiāo yěshì dìyī.
Tôi không những
dùng hết thời gian của mình để đọc sách, thậm chí một vài phút tôi cũng không bỏ
qua我不但用了所有的时间来读书,连一两分钟我也不放过wǒbùdànyòngle suǒyǒudeshíjiān dúshū,
liányīliǎngfēnzhōngwǒyěbùfàngguò.
Bây giờ không
những thanh niên thích chơi điện thoại, thậm chí người già cũng thích现在不但年轻人喜欢玩手机,甚至老人也爱玩xiànzàibùdànniánqīngrénxǐhuanwányóuxì,
shēnzhīlǎorényěàiwán.
-Liên từ 不但 còn có thể kết hợp với các từ “反而,反倒”để chỉ ra nghĩa của phân câu trước và câu
sau hoàn toàn trái ngước nhau. Phân câu trước thường phủ định, phân câu sau nhấn
mạnh khẳng định:
Tôi không những
không sợ khó khăn, ngược lại còn có thêm kinh nghiệm nữa我不但不怕困难,反而积累了很多经验wǒbùdànbùpàkūnnan,
fǎnérjīlěilehěnduōjīngyān.
Đi bộ không
những không ảnh hưởng sức khỏe, mà ngược lại còn giúp ta khỏe hơn走步不但不影响身体,反倒还帮我更健康zǒubù bùdàn bùyǐngxiǎngshēntǐ, fǎndǎo
háibāngwǒ gēngjiànkāng.
-Khi dùng
công thức: “不但...而且... " thì ta cũng có thể thay thế bằng不仅… 而且/还,更,也...… Không chỉ… mà
còn/vẫn....... mà ý nghĩa không thay đổi.
Anh ta không những là
thầy của tôi mà còn là bạn của tôi他不仅是我们的老师,而且也是我的朋友Tā bùjǐn shì wǒmen de lǎoshī, érqiě yěshì wǒde péngyou.
Anh ta không chỉ
biết tiếng Anh, còn biết tiếng Pháp,tiếng Đức他不仅会英语, 还会法语, 德语, Tā bùjǐn huì
yīngyǔ, hái huì fǎyǔ, déyǔ.
Bài học đã kết thúc rồi, chúc các bạn luôn học tốt
0 nhận xét:
Đăng nhận xét