HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠNBỔ NGỮ
ĐỘNG LƯỢNG动作行为进行的数量
Từ ở sau động
từ để bổ nghĩa cho động từ đó ta gọi là bổ ngữ, từ đó chỉ ra số lần diễn ra của
động tác, hành vi đó ta gọi nó là Bổ Ngữ Động Lượng
Cấu trúc: Động từ + Số từ + Động
lượng từ
Các động lượng từ thường gặp:回/húi/ chuyến,次Cì/ lần , lượt,遍/Biàn/ lần , lượt,趟/Tàng/ chuyến,声/ Shēng / tiếng,下/ Xià/ chút,场/chǎng (cháng)/trận,
cơn, xuất,阵/zhèn/trận, 番/fān/ phen, hồi, 顿/dùn / bữa, trận
+)Dưới đây là cách dùng chi tiết của các động
lượng từ, ta cùng tham khảo chút nhé?
–“回” (lần) cách dùng giống như “次”, nhưng “回” thường chỉ dùng trong văn viết nên rất ít
người biết
Tôi đi qua Trung quốc 3 lần我去过中国三回Wǒ qùguò zhōngguó sān huí.
Cậu ấy đã đọc bài khóa hai lần rồi他读了两回课文了Tā dú le liǎng huí kèwénle.
Chú ý: từ “回” nếu dùng theo những cách ở trên thì là động
lượng từ (lần), nhưng tiền thân của nó cũng là một động từ đấy nhé?
Cô ta về quê
rồi她回老家了tāhuí lǎojiāle.
Bạn mau về
nhà đi你快回家去吧nǐkuài huíjiāqùba?
– “次” (lần): Nhấn mạnh số lần của động tác, giống
như từ “回”, nhưng dùng cả trong văn viết và văn nói
Cậu ấy đã đọc bài khóa hai lần rồi他读了两次课文Tā dú le liǎng cì kèwén.
Tôi đi qua Trung quốc 3 lần我去过中国三回Wǒ qùguò zhōngguó sān huí.
Chú ý: có một từ khi dịch ra tiếng
việt cũng mang nghĩa như “次”, đó là “倍bèi”, có điều
nó không nói về số lần của động tác như “次”, mà nó biểu
thị số lần của bội số:
Em 20 tuổi,
nó 10 tuổi, em lớn hơn nó 2 lần我20岁,他10岁我比他大一倍wǒ èrshísuì, tāshísuì , wǒbǐtādàyībèi. (người
Trung Quốc khi so sánh về bội số họ lấy số lớn trừ đi số bé, còn dư bao nhiêu
thì xem như là số hơn: 20-10 =10 “người 20 tuổi chỉ xem là lớn hơn người 10 tuổi
1 lần tuổi mà thôi”). Cứ như vậy chúng ta sẽ hiểu như sau:
5 lần四倍sìbèi, 8 lần七倍qībèi .
– “遍” (lần): Nhấn mạnh quá trình của động tác (phải làm từ đầu đến cuối xong xuôi mới được tính là một lần, nó khác với “次” là chỉ biểu đạt số lần của động tác, còn
nó thường được dùng trong những tình huống được yêu cầu thực hiện lại hành động
đó).
Bạn nói lại một lần nữa được không请你再说一遍Qǐng nǐ zàishuō yībiàn?
这个电影我看了一遍。
Zhège diànyǐng wǒ kàn le yībiàn.
Bộ phim này tôi đã xem hết hai lần rồi这个电影我看了两遍了Zhège diànyǐng wǒ kàn le
liǎng biànle.
Cậu ấy đã đọc bài khóa hai lần rồi他读了两次课文Tā dú le liǎng cì kèwén (chỉ đọc
2 lần, nhưng chưa chắc đã đọc hết)
Cậu ấy đã đọc bài khóa hai lượt rồi他读了两遍课文Tā dú le liǎng cì kèwén
(đọc 2 lần từ đầu đến cuối)
–
“趟”(chuyến) biểu thị số lần
di chuyển
Tôi muốn đến Trung Quốc một chuyến我想去中国一趟Wǒ xiǎng qù zhōngguó yī tàng.
Tôi muốn về nhà một chuyến我想回老家一趟Wǒ xiǎng huílǎojiā yī tàng.
–
“声”(tiếng) biểu thị số lần
phát ra của thanh âm
Khi nào anh ta về hãy nói với tôi một tiếng他回来时,请跟我说一声tāhuíláishí,
qǐng gēn wǒ
shuō yìshēng.
Trong
phòng chuyền ra mấy tiếng khóc nức nở屋里传出来几声抽泣wū lǐ chuánchūlái jǐshēngchōuqì.
–
“下” (chốc, lát, cái) biểu
thị thời gian của động tác hoặc hướng của động tác từ cao xuống thấp
Đợi một chút等一下Děng yíxià!
Gõ cửa 2 cái敲了一下门Qiāole liǎng xià mén.
– “场”(trận, cơn, xuất) biểu thị hành động của
gió, mưa hoặc xuất phim, cơn bệnh. Cần chú ý “场” có 2 cách đọc. Nói
về thi đấu thể thao, giải trí văn nghệ (đá bóng, xem phim) thì đọc là: “chǎng”,
còn các trường hợp khác đọc là: “cháng”
Mưa một trận下一场雨xià yīchángyǔ.
Thổi một cơn
gió刮(吹)一场风guā (chuī) yīchángfēng.
Có một trận
thi đấu bóng đá有一场足球比赛yǒuyīchǎng zúqiúbǐsài.
Phát ra một
trận bệnh发了一场病fāle yīchángbìng.
Xem một xuất
phim看了一场电影kànle yīchǎngdiànyǐng.
– “阵” (trận) ) biểu thị hành động của gió, mưa
(nhưng lớn, nhanh hơn từ “场”) hoặc trận đánh (chiến tranh, đánh trận)
Mưa một trận下一阵雨xià yīzhènyǔ.
Thổi một cơn
gió刮(吹)一阵风guā (chuī) yīzhèn fēng.
Chúng ta cần phải đánh một trận với
quân địch我们该跟敌人打一针wǒmengāi gēndírén dǎyīzhèn.
– “番” (phen, hồi) biểu thị một khoảng thời gian
phải chịu đựng như thế nào đó
Cô ta phí một
phen tâm huyết她费了一番心血啊tāfèile
yīfānxīnxuè!
Nó lại khổ một phen rồi他又苦一番了tāyòu kǔyīfānle.
– “顿” (bữa, trận) biểu thị số
lần ăn cơm, thời lượng của hành động mắng, chửi
Một ngày
ăn ba bữa cơm一天吃三顿饭yītiān chī sāndùnfàn.
Má chửi
tôi một trận妈骂我一顿mā màwǒ yīdùn.
Lưu ý:Trong câu có bổ ngữ động lượng không thể trùng
điệp động từ.
Trong câu có bổ ngữ động lượng,
có thể mang trợ từ động thái “了” và“过” Trợ từ
động thái “了” và“过” đặt ngay sau động từ và trước
bổ ngự động lượng.
Cô ta phí một
phen tâm huyết她费了一番心血啊tāfèile
yīfānxīnxuè!
Tôi tìm cậu mấy lần, nhưng đều không thấy cậu我找过你几次,你都不在Wǒ zhǎoguò nǐ hǎo jǐ cì,
nǐ dōu bù zài.
Trong câu có bổ ngữ động lượng,
không thể mang trợ từ trạng thái“着”
Câu có bổ ngữ động lượng là nhất định phải
theo công thức: ĐT+ Số Từ + các từ động lượng (10 từ ở trên). Nếu thiếu đi 1
trong ba thành phần trong kết cấu đó thì sẽ không còn là bổ ngữ động lượng nữa:
Hỏi một lượt 问一遍 (遍 là BNĐL vì phía
trước có 问,一)
Hỏi khắp问遍(遍 là BNKQ vì phía
trước không có số từ)
Đi một lần走一回 (回 là BNĐL vì phía trước có 走,一)
Đi về走回(回 là BNKQ vì phía trước không có số từ一)
CÁCH DÙNG CỦA BỔ NGỮ ĐỘNG LƯỢNG
– Khi động từ không mang theo tân ngữ thì bổ
ngữ đương nhiêu trực tiếp ở sau động từ:
Đợi một chút等一下Děng yíxià!
– Khi
động từ mang theo tân ngữ (Tân
ngữ là danh từ chỉ vật, bổ ngữ động lượng đứng trước tân ngữ)
Cậu ấy đã đọc bài khóa hai lần rồi他读了两次课文Tā dú le liǎng cì kèwén.
– Tân
ngữ là danh từ chỉ người, bổ ngữ động lượng đứng sau tân ngữ
Tôi tìm
cậu mấy lần, nhưng đều không thấy cậu我找过你几次,你都不在Wǒ zhǎoguò nǐ hǎo jǐ cì, nǐ dōu bù
zài.
– Tân ngữ là danh từ chỉ nơi
chốn, bổ ngữ động lượng có thể đứng trước hoặc đứng sau tân ngữ
Tôi đi qua Hà Nội hai lần我去过河内两次/我去过两次河内Wǒ
qù guò HéNèi liǎng cì/ Wǒ qù guò liǎng cì HéNèi.
Dạng phủ định:Trong tiếng
Trung , khi muốn nhấn mạnh phủ định người ta có thể dùng dạng phủ định của bổ
ngữ động lượng.
Chủ ngữ+ 一 + bổ ngữ động lượng + 还没+ động từ + (过)
Bài khóa một lần tôi cũng chưa đọc qua课文一次我还没看过Kèwén yícì wǒ hái
méi kànguò.
Dạng nghi vấn: Bởi vì bổ ngữ động lượng
dùng để biểu thị số lần thực hiện động tác , nên dạng nghi vấn của bổ ngữ động
lượng thường là “几 Jǐ– mấy” hoặc “多少
Duōshǎo- bao nhiêu”
Bạn xem qua mấy lần rồi你看过几遍Nǐ kànguò jǐ biàn?
Bài học đã kết thúc rồi hẹn các bạn trong bài tới nhé?