HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
CÁCH DÙNG 是。。。的
Thông thường mọi người thường làm những việc rất bình thường như ai, giống
ai, và đương nhiên là không sai bởi nó vốn là như vậy. Từ từ nó trở thành một
trào lưu một lẽ thường vậy. Theo mình thấy chỉ có mỗi “CÁCH DÙNG 是。。。的” mà phải tốn mấy trang giấy,bao nhiêu bút
mực thì cũng không cần thiết lắm, một luồng gió mới giống như chúng ta bắt đầu
tiếp nhận cái máy tính vậy, hãy hòa nhập hoặc tiếp nhận để tốt hơn thì cũng nên
thử chứ nhỉ?
“是。。。的” Dùng để nói rõ hoặc nhấn mạnh chủ thể của động tác, hoặc động tác đã hoàn
thành (không mang nghĩa thực) từ “是” đứng trước từ cần nhấn mạnh, từ “的” đứng sau
câu biểu thị cả quá trình, từ “是” có thể lược bỏ.
– Mình sẽ gủi đến
cho mọi người 4 câu ví dụ mang 1 ý với 4 cách nhấn mạnh khácnhau
là mọi người sẽ tự hiểu theo cách nhanh nhất:
Má tôi tối qua đưa tôi đi ăn:
– 我妈昨晚带我去吃 wǒmā zuówǎn dàiwǒqùchī (câu nói bình thường không nhấn mạnh)
– 是我妈昨晚带我去吃的 shìwǒmā zuówǎn dàiwǒ qùchīde (từ “是” đứng
trước “我妈” tức là nhấn mạnh muốn nói với người khác
không phải ai mà chính là mẹ tôi)
– 我妈是昨晚带我去吃的 wǒmā shìzuótiān dàiwǒ qùchīde (từ “是” đứng trước “昨晚” tức là muốn nói với người nghe là không
phải hôm nào hết mà là tối qua)
– 我妈昨晚是带我去吃的
wǒmā zuówǎn shìdàiwǒqùchīde (từ “是” đứng trước “带” tức
là muốn nói rằng má đưa đi chứ không phải tự đi hoặc bị ép đi)
Có ba điều quan trọng cần lưu ý về cấu
trúc 是…的:
– Nó được sử dụng để nhấn mạnh một chi tiết trong câu.
– 是…的 thường được sử dụng để chỉ các sự việc
diễn ra trong quá khứ.
– 是…的 (shì…de) là một cấu trúc rất phổ biến và quan trọng trong ngữ pháp
tiếng Trung. Nó rất cần thiết cho mọi người đặc biệt là đối với sinh viên học,
làm quen và liên tục xuất hiện trong cả văn nói và văn viết.
Phủ định của 是…的
Phủ định của 是…的 là đặt 不 trước 是. Bạn có thể sử dụng cách này để
nói về những điều không đúng của hành động.
Không phải má tôi tối qua đưa tôi đi ăn不是我妈昨晚带我去吃的bù shìwǒmā zuówǎn dàiwǒ qùchīde.
Tôi không đi máy bay đến Hồng Kông我不是坐飞机去香港的Wǒ bùshì zuò fēijī qù
xiānggǎng de.
Nếu phía sau động từ có danh từ làm tân ngữ thì tân ngữ ở sau từ “的” nhưng có thể lược bỏ và thường hay lược bỏ
Bạn mua xe ở đâu 你是在哪儿买的(车)nǐshì zàinǎrmǎi de (chē)?
Tôi mua xe ở tiệm An Thành我在安成店买的(车)wǒzài ānchéngdiàn mǎide (chē)
Câu hỏi với 是…的
Một cách sử dụng khác của cấu trúc 是…的 là câu hỏi,đặt từ 吗 sau câu là được
Mẹ bạn là tối qua đưa bạn đi ăn phải không你妈是昨晚带你去吃的吗nǐ mā shìzuótiān dàinǐ qùchī ma?
Chú ý: còn có một cách
nhấn mạnh mở rộng đơn giản mà dễ dùng nhất đó chính là bỏ từ“是” đi mà ta cứ đặt từ “的” ở sau từ bạn cần nhấn mạnh, bạn
muốn nhấn mạnh từ nào thì đạt từ “的” ngay sau từ đó.
Tôi không phải nó我的不是他的 wǒde bùshìtāde.
Viết nhé写的吧
xiě deba?
Màu trắng hay vàng白的还是黄的 báide háishì
huángde?
Tiền, tình đều không có钱的,情的,都没有 qiánde,qíngde dōuméiyǒu
Bài học tới đây đã hết, hẹn gặp trong bài sau nhé?
0 nhận xét:
Đăng nhận xét