HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
CÂU CHỮ “BǍ” (CÂU CHỦ ĐỘNG)把字句
- Khi biểu đạt ngôn ngữ chúng ta đều biết có rất nhiều cách để biểu đạt,
và mỗi cách biểu
đạt cũng đều do người biểu đạt chọn lựa mà thôi. Tiếng Trung cũng vậy,
nhưng phàm là
những ai có kiến thức về tiếng Trung đều không thể phủ nhận “câu chữ bǎ” là một
loại
câu đặc biệt nhất trong tiếng Trung, nó giống như một tuyệt chiêu cho
người luyện
võ vậy, khi khó
khăn, khi vào thế bí không biết dùng cách nào để dịch thì “câu chữ bǎ”
Chính là sự trợ giúp, cùng mình nghiên cứu một
chút xem nó có đúng như lời đồn
không nhé? Thường dịch là “đem, mang”, cũng có khi hiểu ngầm mà không dịch nghĩa.
Chủ ngữ +
giới từ 把 +
tân ngữ + động từ + thành phần khác
Động từ trong câu phải là các động từ mang theo tân ngữ và biểu thị
hành động có nghĩa xử lý được như: 洗xǐ– rửa, 做zuò–làm, 翻译fānyì–dịch, 打扫dǎsǎo–quét dọn...không dùng các động từ đặc biệt (trìu tượng) dưới đây:
– Biểu thị phán đoán trạng thái: 是shì–là, 有yǒu–có, 在zài–ở, 像xiàng–giống,站zhàn– đứng
– Chỉ hoạt động tâm lý: 讨厌tǎoyàn– ghét,怕pà–sợ,喜欢xǐhuan– thích, 愿意yuànyì–bằng lòng,生气shēngqì– tức giận
– Biểu thị
xu hướng: 进jìn– vào, 出chū– ra, 回huí– về, 去qù– đi,走zǒu– đi, 起qǐ– dậy, bắt
đầu, 来lái– đến,过guò– qua
– Biểu thị tri giác: 听tīng–nghe,懂dǒng–hiểu ,觉得juéde–cảm thấy,感到gǎndào–cảm thấy, 知道zhīdao– biết, 同意tóngyì–đồng ý, 觉得juéde–cảm thấy
– Sau động
từ trong câu chữ 把 thường phải thêm các thành phần
khác như: trợ từ động thái 了le, 着zhe, trợ từ ngữ khí 呢ne, 啊a, 吧ba …hoặc lặp lại động từ hoặc bổ ngữ.
Không dùng bổ ngữ khả năng, nếu muốn biểu thị khả
năng, dùng động từ năng nguyện.
Cô ta đã trả sách cho tôi rồi她把书还给我了Tā bǎ shū
huán gěi wǒ le.
Tôi làm xong bài tập về nhà rồi我把作业做完了Wǒ
bǎ zuòyè zuò wánle.
Nếu tình huống rõ ràng có thể lược bỏ chủ ngữ:
Mở cửa ra打开门dǎ
kāimén. (câu nói bình thường)
Mở cửa ra
把门打开bǎmén dǎ
kāi. (câu chữ “bǎ” dùng để nhấn mạnh tân ngữ)
Trạng ngữ chỉ thời gian, động từ năng nguyện能 néng – có thể,应该yīnggāi – nên, phải,可以kěyǐ –có thể,会huì – biết, sẽ,要yào – cần, phải, muốn,想xiǎng muốn, nhớ, nghĩ.
Phó từ已经yǐjīng –đã,别bié –đừng,一定yīdìng –nhất định,一直yīzhí –suốt, mãi, cứ,都dōu–đều,还hái –còn,就jiù –thì, bèn... đều được đặt trước chữ “把”.
Bạn có
thể mở cửa được không你可以把门打开吗Nǐ kěyǐ
bǎmén dǎkāi ma?
Cậu ta
muốn ăn hết cơm他想把饭吃完tāxiǎng bǎfàn chīwán.
Dạng phủ định của câu chữ “bǎ” là để 不,没 trước từ “bǎ”
Cậu ta
không ăn hết cơm他不把饭吃完tābù bǎfàn chīwán.
Tôi vẫn
chưa làm xong bài tập về nhà我还没把作业做完Wǒ hái méi bǎzuòyè zuòwán
Tân ngữ là đối tượng bị tác động và phải được xác
định cụ thể (Là danh từ không có số +lượng từ)
Anh ta
đọc hết cuốn sách này rồi他把这本书看完了Tā bǎ zhè běn shū kàn wán le
Không thể nói: 他把一本书看完了
Trong câu chữ “bǎ”
thường có các bổ ngữ:
Anh ấy
dọn dẹp phòng xong rồi他把房间打扫完了Tā
bǎfángjiān dǎsǎowán le (Bổ ngữ kết quả)
Mọi người
đưa vở của mình ra大家把自己的书拿出来Dàjiā bǎ
zìjǐ de shū náchū lái (Bổ ngữ xu hướng).
Tôi đã
đọc bài khóa 2 lần rồi我已经把生词读了两遍Wǒ yǐjīng bǎ shēngcí dúle liǎng biàn (Bổ ngữ động lượng).
Anh ta
làm những bài tập này trong 3 tiếng他把这些练习做了三个小时Tā bǎ
zhèxiē liànxí zuòle sān gè xiǎo shí (Bổ ngữ thời lượng)
Nếu
trong câu không có tân ngữ mà vẫn muốn dùng câu chữ “bǎ” thì ta phải tạo ra một tân ngữ giả định
Tôi nghe hiểu rồi我把你的话听懂了wǒbǎ nǐdehuà tīngdǒngle.
Trong câu chữ “bǎ” có thể thay “bǎ”
bằng từ “将jiāng”, chỉ là từ “将jiāng” thường dùng trong văn viết.
Cậu ta muốn ăn hết cơm 他想把 (将)饭吃完tāxiǎng bǎ“jiāng”fàn chīwán.
Trong câu chữ “bǎ” có thể thêm từ “给gěi” phía trước động
từ để nhấn mạnh hành động chứ không có nghĩa thực
Tôi làm hư cái áo của mẹ rồi我把妈妈的衣子给弄坏了wǒbǎ māmā deyīzi gěi nònghuàile.
Anh ta làm mất chìa khóa rồi他把钥匙给丢了tābǎ yàoshi
gěidiūle.
Trong câu chữ“bǎ” cũng không được dùng
“极”“很” để biểu thị trình độ
Câu chữ “bǎ” cũng có thể dùng trong cấu
trúc nói: Xem...như/ 把。。。看,(当)作(成)
Tôi nhuộm quần áo thành màu hồng rồi我把衣服染成红的了wǒbǎyīfu rǎnchéng hóngdele.
Bố luôn xem anh ta như đứa trẻ父亲总把他当作小孩子fùqīnzǒngbǎtādàngzuòxiǎoháizi.
Câu chữ“bǎ” có khi cũng mang nghĩa như
từ “使shǐ – làm cho, khiến cho khi
đó nó thường đi với từ chỉ biểu cảm, cuối câu thường có trợ từ “了”:
Công việc nhiều quá, khiến tôi mệt chết
đi工作太多,把我累坏了gōngzuòtàiduō, bǎwǒ lèihuàile.
Nghe nói ba về làm cho nó vui mừng nhảy
ầm ầm lên听说爸爸回来,把她高兴得跳起来tīngshuō bābahuílái, bǎtā
gāoxìngde tiào qǐlái.
“bǎ” là giới từ trong tiếng
Trung, do đó cách dùng của nó cũng giống các giới từ khác (đứng sau chủ ngữ và
ở trước tân ngữ), nhưng khi “bǎ” đứng sau một số từ và trước tân ngữ thì nó lại
là một lượng từ nhé (lượng từ của các vật có cán, cầm nắm được: cái, con (dao,
búa, đục, ghế...)
Dùng cho những vật có cán: cái, chiếc
一把刀yībǎdāo–một con dao, 一把伞yībǎsǎn–một chiếc ô
Dùng cho vật cầm được trong nắm tay:
nắm, vốc
一把米yībǎmǐ –một nắm gạo, 一把花yībǎhuā–một nắm hoa
Dùng cho một số từ trừu tượng (tuổi tác,
sức lực...)
一把年纪yībǎ niánjì–một chút tuổi,一把力气yībǎlìqì –một chút sức lực
Dùng cho những động tác của tay, thường
kết hợp với “一”: một tay
帮他一把–giúp anh ta một tay, 一把拉住yībǎ lāzhù–một tay kéo lại