HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
Cách dùng các từ “đeo, đội, mặc” trong tiếng Trung 戴和穿的差别
Khi nói về vấn đề mặc, đeo, mang
một cái gì trên cơ thể các bạn học tiếng Trung rất dễ bị lộn giữa hai từ戴和穿. Hôm nay mình muốn gửi tới các bạn một bài viết dưới
đây mong sẽ hỗ trợ phần nào cho các bạn:
穿Mặc, đi, mang, đeo (quần áo, giầy, tất, găng tay). 把衣服, 鞋, 袜, 手套套在身体上
Mang
giầy穿鞋chuānxié
Mặc
quần áo穿衣服chuānyī
fu
Đeo
găng tay穿手套chuānshǒutào
Đi
tất (vớ)穿袜子chuānwāzi
–Ngoài cách dùng như
trên còn có thể có thêm một số cách dùng như (chọc thủng, xuyên thủng, chọc thấu,
chọc, xuyên...):
Chọc
tờ giấy thủng một lỗ把纸穿了个洞bǎzhǐ
chuānle yīgèdòng
Nhìn
xuyên看穿kànchuān
Xỏ
kim穿针chuānzhēn
Đi
xuyên từ con hẻm này qua从这个胡同穿过去cóngzhègèhútòngchuānguòqù.
Vậy đó ngoài nói về 4 đồ
vật trên cơ thể chúng ta ra (quần áo, giầy, tất, găng tay) phần còn lại chúng ta đều dùng戴nhé?
戴đội, đeo, cài, mang把东西放在头、面、颈、胸、臂等处。
Đeo đồng hồ戴手表dàishǒubiǎo
Đội
mũ, đội nón戴帽子dàimàozi
Đeo
mắt kính戴眼镜dàiyǎnjìng
Đeo
khăn quàng cổ戴红领巾dàihónglǐngjīn
–Ngoài cách dùng như
trên còn có thể có thêm một số cách dùng như (tôn kính, quý trọng...),
họ Đới姓戴xìngdài
Yêu
kính爱戴àidài
Cảm tạ感戴gǎndài
Bài học đã kết thúc, chúng ta gặp lại trong bài sau nhé?
0 nhận xét:
Đăng nhận xét