Thứ Ba, 24 tháng 5, 2022

Cách dùng các từ “đeo, đội, mặc” trong tiếng Trung 戴和穿的差别

 




HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

Cách dùng các từ “đeo, đội, mặc” trong tiếng Trung 戴和穿的差别

Khi  nói về vấn đề mặc, đeo, mang một cái gì trên cơ thể các bạn học tiếng Trung rất dễ bị lộn giữa hai từ戴和穿. Hôm nay mình muốn gửi tới các bạn một bài viết dưới đây mong sẽ hỗ trợ phần nào cho các bạn:

穿Mặc, đi, mang, đeo (quần áo, giầy, tất, găng tay). 把衣服, , , 手套套在身体上
Mang giầy穿鞋chuānxié

Mặc quần áo穿衣服chuānyī fu

Đeo găng tay穿手套chuānshǒutào

Đi tất (vớ)穿袜子chuānwāzi

–Ngoài cách dùng như trên còn có thể có thêm một số cách dùng như (chọc thủng, xuyên thủng, chọc thấu, chọc, xuyên...):

Chọc tờ giấy thủng một lỗ把纸穿了个洞bǎzhǐ chuānle yīgèdòng

Nhìn xuyên看穿kànchuān

Xỏ kim穿针chuānzhēn

Đi xuyên từ con hẻm này qua从这个胡同穿过去cóngzhègèhútòngchuānguòqù.

Vậy đó ngoài nói về 4 đồ vật trên cơ thể chúng ta ra (quần áo, giầy, tất, găng tay) phần còn lại chúng ta đều dùngnhé?

đội, đeo, cài, mang把东西放在头、面、颈、胸、臂等处。

Đeo đồng hồ戴手表dàishǒubiǎo

Đội mũ, đội nón戴帽子dàimàozi

Đeo mắt kính戴眼镜dàiyǎnjìng

Đeo khăn quàng cổ戴红领巾dàihónglǐngjīn

–Ngoài cách dùng như trên còn có thể có thêm một số cách dùng như (tôn kính, quý trọng...), họ Đới姓戴xìngdài

Yêu kính爱戴àidài

Cảm tạ感戴gǎndài

Bài học đã kết thúc, chúng ta gặp lại trong bài sau nhé?

 


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét