CÁCH PHÂN BIỆT CÁC TỪ ƯỚC LƯỢNG “来,前后,多,把,半”,
来,前后, 多,把,半”
的区别(概数)
Các bạn chú ý cách dùng của từ “来” khá phong phú, phần nhiều mình đều giải thích trong mục ờ trên (mục số 8), còn phần này chủ yếu là mình muốn giải thích về cách dùng “来” làm số ước lượng mà thôi: khoảng, cỡ.
– Dùng “来” Khi con số trong khoảng từ 1~9 (số lẻ), “来” được đặt sau lượng từ :
Số
từ + Lượng từ + 来+ (Danh từ)
Dài
khoảng 5 mét五米来长wǔmǐ
chánglái.
Cỡ 2 tuần两个来星期liǎnggèlái
xīngqī.
Dùng “来” Khi số từ 10
trở lên (số chẵn), “来” được đặt
trước lượng từ:
Số
từ + 来+ Lượng
từ + (Danh từ )
Dài khoảng 20 m二十来米长èrshíláimǐcháng
Khoảng 40 tiếng四十来个小时Sìshíláigèxiǎoshí
– “前后”dùng để diễn đạt ước chừng thời gian với (Từ “前后” chỉ đi với các từ chỉ thời gian thôi các bạn nhe) Thời gian + 前后
Trước sau 7h七点前后qīdiǎn qiánhòu (6h30 – 7h30)
Trước và sau tết春节前后chūnjié qiánhòu (khoảng 20 tháng chạp-10 tháng giêng)
–
Dùng “多” để chỉ
số lượng đã vượt qua con số muốn nói
Với số
chẵn chục (phía sau có số 0), ta có cách dùng như sau:
Số lượng 10 trở lên +多+lượng từ +danh từ (trong tiếng Trung 年,天,岁là danh từ, cũng là lượng từ):
Hơn 10 ngày十多天shí duō tiān
Với số lẻ (phía sau không có số 0),
ta có cách dùng như sau:
Số lượng dưới 10 +Lượng từ +多+danh từ:
Hơn 5 nhân viên五个多职员wǔgè duō zhíyuán
Hơn một ngày一天多Yītiān duō
–
Dùng “把”Biểu thị ý:
cỡ, tầm
Chữ 把 thường
chỉ dùng kết hợp với các số từ lớn như 百,千,万, và một
hai lượng từ 个,块,本 Phía
trước những từ “百,千,万,个,块”đó không được dùng những con số cụ thể
Cỡ 1 tháng个把月gèbǎyuè
Cỡ
100 cuốn sách百把本书bǎibǎběnshū
–Dùng 半biểu
thị ý: một nửa, rưỡi, 30 phút
Cách dùng từ này khá linh hoạt bởi nó có thể
ở các vị trí khác nhau, chỉ là ở mỗi vị trí thì lại mang nghĩa khác nhau mà
thôi:
Nửa cái半个bàngè
Một cái rưỡi一个半yīgèbàn
Một tiếng rưỡi一个半小时yīgèbànxiǎoshí
Một ngày rưỡi一天半yītiānbàn
Chú ý:sau khi đưa ra cách phân tích về cách dùng
của các từ “来,前后,多,把,半”,Có lẽ nhiều bạn cũng cảm
thấy khá mỏi mệt với nhiều cách dùng như vậy nhưng thực ra chỉ cần bạn nào có
duyên đọc tới đây rồi thì mình sẽ đề xuất ra ý nho nhỏ này đảm bảo bạn sẽ trở về bình thường như chưa từng được bình
thường thôi:
“về
nghĩa của các từ thì đương nhiên bạn phải nhớ để dùng cho linh hoạt, còn các từ
đó trừ “前后” chỉ để biểu đạt và đi với từ
chỉ thời gian, tất cả đều có điểm chung là chúng chỉ yêu cầu ta xác định được số
chẵn và số lẻ, sau đó đặt trực tiếp sau số chẵn trước lượng từ, hoặc đặt sau lượng
từ khi con số phía trước là số lẻ.
Một tiếng rưỡi一个多小时yīgèduō xiǎoshí.
Mười tiếng rưỡi十多个小时shíduōgè xiǎoshí.
Dài
khoảng 5 mét五米来长wǔmǐ
chánglái.
Dài khoảng 50 mét五十来米长.
Cỡ 1 tháng个把月gèbǎyuè.
Cỡ
100 cuốn sách百把本书bǎibǎběnshū .
Một tháng rưỡi 一个半月yīgèbànyù.
Bài học đã hết rồi, hẹn gặp lại các bạn trong bài sau nhé?
0 nhận xét:
Đăng nhận xét