HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
CÂU TỒN HIỆN汉语中的存现句:
Câu tồn hiện hay còn gọi là câu tồn tại, là câu biểu thị tại một nơi nào
đó, một thời điểm nào đó xuất hiện, tồn tại hoặc mất đi một cái gì đó. Theo cách cảm nhận đơn giản dễ học
thì đây là cách để đưa từ chỉ thời gian, nơi chốn lên làm chủ ngữ (trong tiếng
Hoa khi phát hiện có từ chỉ người, thời gian, nơi chốn thì hay được ưu tiên, tức
là để từ chỉ thời gian, nơi chốn lên phía trước thì gọi là câu tồn hiện.)
Trước tòa nhà là một công viên楼前边是一个公园Lóu de qiánbian shì
yīgè gōngyuán.
Có một
người ở phía trước đi tới前边走过来一个人qiánbiān zǒuguòlái yīgèrén.
Trên khuôn mặt của anh ta lộ một chút niềm vui他的脸上透出了一丝笑意tādeliǎnshang tòuchūle yīsīxiàoyì。
Hôm qua trong thôn chết mất hai con bò昨天村里死了两头牛zuótiān cūnlǐ sǐleliǎngtóuniú.
– Chủ ngữ trong câu tồn hiện là
những từ chỉ nơi chốn, còn động từ phía sau thì thường biểu đạt ý tồn tại hoặc
biến mất (是shì-là,有yǒu-có,在zài-ở,放fàng-để,走zǒu-đi,跑pǎo-chạy,来lái-đến,开kāi-lái (xe),挂guà-treo,贴tiē-dán,躺tǎng-nằm,坐zuò-ngồi,站zhàn-đứng...) phía sau các động từ đó thường có các
trợ từ 了,着。
Chú ý: nếu tiếng Việt nói:
“trên bàn để 2 cuốn sách” như vậy các bạn đều dịch đúng, nhưng nếu nói “có 2 cuốn
sách trên bàn” thì phần lớn lại dịch sai. Để tránh điều này sảy ra bạn chỉ cần
nhớ: “thời gian, nơi chốn thì hay được ưu tiên, tức
là để từ chỉ thời gian, nơi chốn lên phía trước là ok”.
Có 2 cuốn sách để trên bàn/ trên bàn để 2 cuốn sách桌子上放着两本书zhuōzishàng
fàngzhe liǎngběnshū.
Lớp
chúng ta hôm nay có hai bạn nghỉ học luôn我们班今天走了两个同学wǒmenbān jīntiān zǒule liǎnggètóngxué.
Trong xe có mấy người đi xuống车里走下来几个人Chē lǐ zǒu xiàlái
jǐ gèrén.
– Khi để từ chỉ nơi chốn làm chủ ngữ thì không nên dùng từ在, 从 phía trước, mặc dù trong tiếng Việt
có thể có từ “ở, từ”:
Từ trong xe có mấy người đi xuống车里走下来几个人Chē lǐ zǒu xiàlái jǐ gèrén.
Ở trong phòng
có một cái bàn房间里有一张桌子Fángjiān li
yǒuyī zhāng zhuōzi.
Bài học đã kết thúc rồi, chúng ta sẽ gặp lại trong bài sau nhe?
0 nhận xét:
Đăng nhận xét