HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
SO SÁNH CÁCH DÙNG CỦA 想起来VÀ 想出来
– 想起来。。。nhớ ra (một sự việc tưởng đã quên,
bây giờ nhớ lại)
– 想出来。。。nhớ ra, nghĩ ra (đã hiểu một sự việc
gì đó, nghĩ ra biện pháp cách làm, cách giải quyết vấn đề)
Tôi nhớ ra rồi, cô ta tên là Hắc Minh我想起来了,她名叫黑明wǒxiǎngqǐláile, tājiàohēimíng.
Tôi nhớ ra rồi, 1+1=3我想出来了,一加二等于三wǒxiǎngqǐláile, yījiāyīděngyú
sān.
– Tiếng Việt thường nói “không nhớ ra” nhưng khi dịch sang tiếng Hoa phải để
từ “không” đó vào sau động từ để tạo thành bổ ngữ khả năng.
Cô ta không thể nhớ nổi tôi bao nhiêu tuổi她想不起来我多大tāxiǎngbùqǐlái wǒduōdà.
Bạn đã nghĩ ra các nào chưa你想出来办法了吗nǐxiǎngchūlái bànfǎlema?
– khi nhớ
về một vấn đề, một sự việc thì chúng ta dùng “记”, khi nói về tình cảm
tình thương thì dùng “想”
记得còn nhớ, nhớ lại..., 记了jìle – nhớ rồi,记住jìzhù – nhớ kỹ
Tôi
rất nhớ gia đình tôi我很想我的家庭wǒhěnxiǎng wǒdejiātíng.
Anh
ta nhớ không nổi số điện thoại của tôi他记不住我的电话号tājìbùzhù wǒde diànhuàhào.
Cô
ta đã nhớ sự việc hôm nay她记了今天的事tājìlejīntiāndeshì
Mình
thường nhớ về tuổi thơ nghèo khổ của mình我常想起我小时候贫穷的生活wǒchángxiǎngqǐ
wǒxiǎoshíhou pínqióng deshēnghuó.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét