HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
NÓI DỐI TRONG TIẾNG TRUNG说谎 Shuōhuǎng,说诳shuōkuáng, 妄说wàngshuō ,胡说húshuō,吹牛chuīniú 的区别
– 说谎Shuōhuǎng.Mang
nghĩa là nói dối (假话jiǎhuà),đây
là từ ly hợp, có thể dùng 了,过 . Từ này có âm Hán Việt là Thuyết Hoang, đây là động từ,
trong đó có 说âm Hán Việt là Thuyết có nghĩa là nói. 谎 âm Hán Việt là Hoang (trong hoang đường), chỉ nghĩa nói láo, nói dối.
Bạn nói thật đi, đừng nói dối nữa你老实说, 不要说谎Nǐ lǎoshi shuō, bùyào shuōhuǎng.
Anh ta
nói dối 3 lần, đều bị người ta vạch trần他说了三次谎, 都被人揭穿了tāshuōle
sāncìhuǎng, dōubèirén jiēchuānle.
Đứa bé
này trước giờ chưa nói dối qua这个孩子从来没说过谎zhègèháizi cónglái méishuōguòhuǎng.
–Từ nói dối trong tiếng Trung ngoài cách nói là “说谎 Shuōhuǎng”, chúng ta còn có thể nói là “撒谎 Sāhuǎng, 打谎 Dǎ huǎng, 扯谎 Chěhuǎng”
Anh trai không nên nói dối哥哥不要扯謊gēge bùyào chěhuǎng.
Chúng ta cần dạy trẻ con không được nói dối我们要教育孩子不撒谎Wǒmen yào jiàoyù háizi bù sāhuǎng
Cậu ta hôm nay lại nói dóc cái
gì nữa vậy他今天又说了一个什么谎tājīntiān yòushuōle yīgè shénmehuǎng?
–说诳shuōkuáng. Mang nghĩa là nói dối (假话jiǎhuà), đây là từ động động (hai động từ), mặc
dù cũng có nghĩa như từ “说谎”,
nhưng khi có tân ngữ thì để phía sau chứ không để vào giữa.
Sinh Bình lần đầu tiên bị người ta xem như người nói dối生平第一次被人看成说诳者了shēngpíng dìyīcì bèirén kànchéng
shuōkuángzhěle.
Tôi không nói lời gian dối我不说诳语wǒbùshuō kuángyǔ.
– 妄说wàngshuō. Mang nghĩa là nói bừa, nói xằng bậy,
không có căn cứ (瞎说xiàshuō )
Chỉ là không biết nói bừa只是无知妄说zhǐshì wúzhīwàngshuō.
Bên trong không có
người, cậu ta chỉ đoán bừa thôi里面没有人,他妄说啊lǐmiàn méiyǒurén, tāwàngshuō a.
–胡说húshuō. Cũng có nghĩa như “妄说wàngshuō” nói bừa, nói xằng bậy, không có căn
cứ, nhưng nghĩa nhẹ hơn chút mà thôi
Việc cơ mật của quốc gia, không nên nói bừa国家机密,不许胡说guójiājīmì,
bùxǔhúshuō.
Ông coi bói nói bừa gạt
người lấy tiền算命先生胡说八道骗取钱财suànmìngxiānshēng húshuōbādào piànqǔ qiáncái.
– 吹牛chuīniú. Mang nghĩa cường đại, nhân cách một vấn đề
(nói không thành có, nói một thành 2, nói ít thành nhiều): Chém gió, khoác lác ( 吹牛皮Chuī niúpí - Thổi bay con
bò).
Người
dở nhất thường khoác lác nhất本领最小的人最会吹牛běnlǐng zuìxiǎoderén zuìhuìchuīniú.
Tiểu
Minh thích nói dóc, cho nên mọi ngườiđều không tin lời cậu ta nói小明爱吹牛, 大家都不相信他说的话xiǎomíng àichuīniú, dàjiādōu
bùxiāngxìn tāshuōdehuà.
Đừng nghe anh ta, anh ta thích chém
gió đấy别听他的, 他喜欢吹牛Bié tīng tā de, tā xǐhuān chuīniú.
Mọi người ghét anh ta, do vì anh ta
hay khoác lác人们讨厌他,因为他老是吹牛Rénmen tǎoyàn tā,
yīnwèi tā lǎo shì chuīniú
Thôi đi, đừng chém gió nữa好了, 不要吹牛皮了hǎole, bùyào chuī niúpíle.
– Ngoài những động từ như trên dùng để biểu đạt dối trá, còn
có thể nói: “Nói quá说大话shuōdàhuà,khoa trương夸奖kuājiǎng.” Hoặc cũng có một
số danh từ biểu đạt sự dối trá: “lời gian dối佯言yángyán, 假话jiǎhuà, lời ngụy biện鬼话 guǐhuà”.
Anh ta nói lời giả dối他说假话tāshuōjiǎhuà.
Đừng có ngụy biện cho hành động của mình不要为自己的行动出鬼话bùyào wèizìjǐ dexíngdòng chūguǐhuà.
Bạn nói quá rồi, tôi còn kém lắm你夸奖了,我还差得远啊nǐkuājiǎngle, wǒhái chà deyuǎn a
BÀI HỌC TỚI ĐÂY LÀ HẾT RỒI, XIN CHÀO VÀ HẸN GẶP TRONG CÁC BÀI SAU NHÉ?
0 nhận xét:
Đăng nhận xét