HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
SÁU THỰC TỪ TRONG TIẾNG TRUNG: (tính từ)
Tính từ (từ dùng để miêu tả). Xác định được là Tính từ thì lập tức xác định tính từ đi với danh từ
hay tính từ đi với động từ.
– Nếu đi với động từ thì sẽ sảy ra hai
trường hợp:
A) tính từ ở trước động từ (đó là một lời
khuyên và hành động đó thường chưa sảy ra) nói
nhiều多说duō
shuō
B) tính từ ở sau động từ (đó là câu khẳng
định, có thể là khen hoặc chê và hành động đó sảy ra rồi) nói nhiều说多
shuō duō.
–Tính từ trong tiếng Trung chia làm hai loại:
tính từ đơn âm, và tính từ song âm.
Tiếng
trung gọi là hình dung từ
Tính từ đơn âm tiết lặp lại theo hình thức: A-->AA儿Khi lặp lại, âm tiết thứ hai đọc thành thanh l hoặc thinh
khanh và thêm âm cuốn lưỡi. (nếu gặp từ mang thanh một thì âm thứ hai ta biến
thành thinh khanh). Khi trùng điệp ngữ khí nhẹ hơn, nhưng nghĩa sẽ mạnh hơn.
Khi trùng điệp tính từ thường có nghĩa như (很hěn – rất), các bạn nhớ đừng có dùng 很 trước tính từ trùng điệp: rất ngắn短短儿= 很短 / duǎnduānr
= hěnduǎn
好-->好好儿:Tôi sẽ cố gắng học tập 我会好好儿学习wǒ huì hǎohāor xuéxí.
慢-->慢慢儿.: Bạn nói từ từ thôi你慢慢儿说nǐ mànmānr shuō.
Tính từ đơn âm khi trùng điệp có thể dùng “地” hoặc không dùng đều được.
Nó buồn buồn
nói 他闷闷 (地)说tā mēnmenr de shuō.
Tính từ song âm tiết lặp lại theo hai hình thức:
AB-->AABB và AB-->ABAB
Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 4, âm tiết 2 và 3 đọc nhẹ.
Khi trùng điệp theo hình
thức AB-->AABB thì chúng có thể làm
vị ngữ, trạng ngữ, định ngữ và bổ ngữ. Khi làm định ngữ thường dùng “的” khi làm trạng ngữ thì dùng “地” hoặc
không dùng đều được.
Cho cô ấy ít tiền để cô ấy
cũngvui một chút 给她一点儿钱,让她也高高兴兴gěitāyīdiǎnr qián, ràng tā yěgāogaoxìngxing (高高兴兴 làm vị ngữ).
Cô ấy vui vẻ nói với tôi 她兴兴奋奋(地)跟我说tā xīngxing fènfen de gēnwǒ shuō (兴兴奋奋 làm trạng ngữ).
Cậu ta là người vui vẻ他是个快快乐乐的人tā shìgè
kuàikuai lèle derén (快快乐乐làm định ngữ).
Anh ấy nói rất vui vẻ他讲得痛痛快快tā jiǎngde tòngtong kuaikuai (痛痛快快làm bổ ngữ)
Khi trùng
điệp theo hình thức AB-->ABAB thì chúng chỉ có thể làm vị ngữ
Cho cô ấy ít tiền để cô ấy
cũngvui một chút 给她一点儿钱,让她也高兴高兴gěitā yīdiǎnr qián, ràng tā yě gāoxìng
gāoxìng (高兴高兴làm vị ngữ).
Tính từ
song âm tiết lặp lại cũng không được dùng 很 phía trước.
Tính từ
song âm còn có một số dạng lặp lại khác như sau:
Một số tính từ có thể lặp lại theo
hình thức AB-->A里AB. Tính từ lặp lại theo kiểu này thường mang
ý nghĩa xấu, chê bai.
糊涂-->糊里糊涂 (hú li
hútu: hồ đa hồ đồ)
慌张-->慌里慌张 (huāng lǐ
huāngzhāng: cuống qua cuống quít)
Một số tính từ song âm biểu thị tính chất, trạng
thái lặp lại theo hình thức từ gốc có sẵn
dùng để nhấn mạnh sâu hơn, hình thức này chúng ta chỉ cần nhớ và vận dụng,
không nên thay đổi.
– Béo, bụ bẫm, mập mạp胖乎乎pàng hū hū
BÀI HỌC ĐÃ KÉT THÚC, HẸN GẶP LẠI CÁC BẠN TRONG BÀI SAU NHÉ?