HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
SÁU THỰC TỪ TRONG TIẾNG TRUNG: (động từ)
Động từ: (hành động,
động tác): thường+đặc biệt+động động+động tân+ly hợp ( nếu bạn nào muốn nghiên cứu kỹ về từ loại
nào thì hãy vào mục từ loại đó trong sách ngữ pháp tiếng Trung tổng hợp của Hoa
Ngữ Những Người Bạn, ở đây mình chỉ nói chung chung về cách dùng động từ thôi
nhé?)
– Động
từ thường: là động tác mà ta nhìn thấy được: 看kàn - xem,吃chī - ăn,喝 hē - uống…(thường ở
sau chủ ngữ, phủ định của nó có thể dùng 不,没)
Tôi rất yêu cô ấy我很爱她wǒhěn àitā.
Cậu ta hận bạn他恨你tāhènnǐ.
Tôi không ghét tiền我不厌钱wǒbù yànqián.
– Trong tiếng Trung
có một số động từ sau đây cũng được xem
như là động từ đặc biệt:
是là động từ để phán đoán hay khẳng định, phủ định
dùng 不không dùng 没, khi hỏi thì dùng吗 ở cuối câu hoặc trùng điệp bản thân nó:
Đây là sách这是书 Zhè shì shū.
Tôi là người Việt Nam我是越南人Wǒ shì yuènán rén.
Sách này có phải của thầy Lý không这本书是李老师的吗?Zhè běn shū shì lí lǎoshī de ma?
Sách này có phải của thầy Lý không这本书是不是李老师的Zhè běn shū shì bùshì lílǎoshī de?
Câu khẳng
định:
CN + 有 + TN (thường là danh từ)
他们有笔 – tā men yǒu bǐ – bọn họ có bút.
Câu phủ
định: CN + 没 + 有 + TN
他们没有笔 – tā men
méi yǒu bǐ – bọn họ không có bút.
Câu hỏi:
CN + 有 + TN + 吗?
他们有笔吗 – tā men yǒu bǐ ma – bọn họ có bút
không?
Câu hỏi (chính phản): CN + 有没有 + TN?
他们有没有笔 – tā men yǒu méiyǒu bǐ – bọn họ có
bút không = 他们是否有笔 – tāmen shìfǒuyǒubǐ.Trong văn viết
đôi khi có thể thay thế“是否” bằng “对否”。
- Động từ năng nguyện còn gọi là trợ động từ (động từ đặc biệt) thường được đặt trước động từ, tính từ biểu thị khả năng, nguyện vọng hoặc nhu cầu.
Các động từ năng nguyện thường dùng như:
应该(应)(该),应当,得,想要,要想,想,要,需要,必需,必要,总得,值得,会,可,可能(能),能够,可以,得以,愿意(愿),乐意,情愿,肯,敢,敢于,乐于 (bạn nào muốn hiểu cách dùng từng từ ĐTNN thì vào mục
16 trang 56 của cuốn ngữ pháp tổng hợp tập 2 của Hoa Ngữ Những Người Bạn nhé?)
Khẳng định: CN + ĐTNN + ĐT +
TPK
Phủ định : CN + 不 + ĐTNN + ĐT + TPK
Câu hỏi : khẳng định + 吗
Hỏi chính phản : ĐTNN +不ĐTNN
Cô ấy muốn học ngữ pháp 她想学语法 tā xiǎng xué yǔfǎ
Cô ấy không muốn học ngữ pháp 她不想学语法 tā bù xiǎng xué yǔfǎ
Cô ấy muốn học ngữ pháp không? 她想学语法吗 tā xiǎng xué yǔfǎ ma
Cô ấy muốn học ngữ pháp không? 她想不想学语法 tāxiǎng bù xiǎng xué yǔfǎ
Nếu xác định được là động động
thì phía sau có cái gì (tân ngữ) ta cứ dịch xuôi:
Luyện tập 2 tiếng练习两个小时liànxí liǎnggèxiǎoshí.
Xuất phát 2 tiếng出发两个小时chūfāliǎnggèxiǎoshí.
– Động tân (động từ+danh
từ): ăn吃... cơm饭..., uống喝...rượu酒...
Nếu xác định được
là động tân thì nếu phía sau có cái gì (tân ngữ) thì ta để tân ngữ đó vào giữa
động tân đó:
Ăn cơm hai tiếng吃两个小时(的)饭chīliǎnggèxiǎoshí
(de) fàn.
Uống rượu hai tiếng喝两个小时酒hē
liǎnggèxiǎoshíjiǔ.
– Ly hợp (động từ+danh từ), có cách dùng như Động tân, phía trước là động từ, phía sau là danh từ.
Chúng chỉ có khác biệt là “Từ đông tân” khi hợp lại hay tách ra thì nó cũng
không mất đi nghĩa gốc của nó, “Động từ li hợp” khi hợp lại thì mang nghĩa của
nó, nhưng khi tách ra thì mất đi nghĩa gốc hoặc mang nghĩa khác hoặc có cách
đọc khác
吃饭ăn cơm: là
“Từ đông tân” bởi khi hợp lại hay tách ra thì “ăn” vẫn là “ăn”, và “cơm” vẫn là
“cơm”.
请假: là “Động từ li hợp” bởi vì lúc hợp lại thì mang
nghĩa như vậy, nhưng khi tách hai từ đó ra thì mất hết nghĩa và đều mang nghĩa
khác, cách dùng khác, cách đọc khác.
Tôi ngủ tám tiếng 我睡了八个小时觉wǒ shuìle bāgè xiǎoshí jiào.
Tôi cãi lộn với họ hai lần rồi我跟他们吵过两次架了wǒ gēntāmen chǎoguò liǎngcì jiàle.
Nếu bạn nào muốn hiểu rõ về “Động từ li hợp” thì bạn hãy
vào mục số 39 trang 120 trong cuốn ngữ pháp tập 2 của “Hoa Ngữ Những Người Bạn”
để nghiên cứu rõ hơn nhé?
BÀI HỌC ĐÃ KẾT THÚC RỒI, CHÚNG TA GẶP LẠI TRONG BÀI SAU NHÉ?
0 nhận xét:
Đăng nhận xét