Thứ Sáu, 25 tháng 11, 2022

SÁU THỰC TỪ TRONG TIẾNG TRUNG: (tính từ)

 


HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN

SÁU THỰC TỪ TRONG TIẾNG TRUNG: (tính từ)

Tính từ (từ dùng để miêu tả). Xác định được là Tính từ thì lập tức xác định tính từ đi với danh từ hay tính từ đi với động từ.

 Nếu đi với danh từ thì tính từ luôn ở trước danh từ: người tốt好人hǎo rén

– Nếu đi với động từ thì sẽ sảy ra hai trường hợp:

A) tính từ ở trước động từ (đó là một lời khuyên và hành động đó thường chưa sảy ra) nói nhiều多说duō shuō

B) tính từ ở sau động từ (đó là câu khẳng định, có thể là khen hoặc chê và hành động đó sảy ra rồi) nói nhiều说多 shuō duō.

Tính từ trong tiếng Trung chia làm hai loại: tính từ đơn âm, và tính từ song âm.

Tiếng trung gọi là hình dung từ

Tính từ đơn âm tiết lặp lại theo hình thức: A-->AAKhi lặp lại, âm tiết thứ hai đọc thành thanh l hoặc thinh khanh và thêm âm cuốn lưỡi. (nếu gặp từ mang thanh một thì âm thứ hai ta biến thành thinh khanh). Khi trùng điệp ngữ khí nhẹ hơn, nhưng nghĩa sẽ mạnh hơn. Khi trùng điệp tính từ thường có nghĩa như (hěn – rất), các bạn nhớ đừng có dùng trước tính từ trùng điệp: rất ngắn短短= 很短 / duǎnduānr  =  hěnduǎn 

-->好好儿Tôi sẽ cố gắng học tập 我会好好儿学习wǒ huì hǎohāor xuéxí.

-->慢慢儿. Bạn nói từ từ thôi你慢慢儿说nǐ mànmānr shuō.

Tính từ đơn âm khi trùng điệp có thể dùng “” hoặc không dùng đều được.

Nó buồn buồn nói 他闷闷 ()tā mēnmenr de shuō.

Tính từ song âm tiết lặp lại theo hai hình thức: AB-->AABB    AB-->ABAB

Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 4, âm tiết 2 và 3 đọc nhẹ.

Khi trùng điệp theo hình thức AB-->AABB thì chúng có thể  làm vị ngữ, trạng ngữ, định ngữ và bổ ngữ. Khi làm định ngữ thường dùng   khi làm trạng ngữ thì dùng ” hoặc không dùng đều được.

Cho cô ấy ít tin để cô ấy cũngvui một chút 给她一点儿钱,让她也高高兴兴gěitāyīdiǎnr qián, ràng tā yěgāogaoxìngxing (高高兴兴 làm vị ngữ).

Cô ấy vui vẻ nói với tôi 兴兴奋奋()跟我说tā xīngxing fènfen de gēnwǒ shuō (兴兴奋奋 làm trạng ngữ).

Cậu ta là người vui vẻ他是个快快乐乐的人tā shìgè kuàikuai lèle derén (快快乐乐làm định ngữ).

Anh ấy nói rất vui vẻ他讲得痛痛快快tā jiǎngde tòngtong kuaikuai (痛痛快快làm bổ ngữ)

Khi trùng điệp theo hình thức AB-->ABAB thì chúng chỉ có thể làm vị ngữ

Cho cô ấy ít tin để cô ấy cũngvui một chút 给她一点儿钱,让她也高兴高兴gěitā yīdiǎnr qián, ràng tā yě gāoxìng gāoxìng (高兴高兴làm vị ngữ).

Tính từ song âm tiết lặp lại cũng không được dùng phía trước.

Tính từ song âm còn có một số dạng lặp lại khác như sau:

    Một số tính từ có thể lặp lại theo hình thức AB-->AAB. Tính từ lặp lại theo kiểu này thường mang ý nghĩa xấu, chê bai.

糊涂-->糊里糊涂 (hú li hútu: hồ đa hồ đồ)

慌张-->慌里慌张 (huāng lǐ huāngzhāng: cuống qua cuống quít)

Một số tính từ song âm biểu thị tính chất, trạng thái  lặp lại theo hình thức từ gốc có sẵn dùng để nhấn mạnh sâu hơn, hình thức này chúng ta chỉ cần nhớ và vận dụng, không nên thay đổi.

 Trắng xóa白茫茫bái máng máng

Béo, bụ bẫm, mập mạp胖乎乎pàng hū hū

BÀI HỌC ĐÃ KÉT THÚC, HẸN GẶP LẠI CÁC BẠN TRONG BÀI SAU NHÉ?

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét