HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
BỐN TRỢ TỪ ĐỘNG THÁI TRONG TIẾNG TRUNG
Trợ từ động thái 着 – zhe, 了- le, 过- guò, 看 – kàn.
– 着 zhe: Ở sau động từ hoặc tính từ, trước danh từ biểu thị động
tác đang được tiến hành, trạng thái đang được duy trì.
Ba đang đọc sách爸爸看着书bàba kàn zhe shū.
Má đang buồn妈妈闷着māma mèn zhe.
Hãy xem bốn loại câu dưới đây: (khẳng định + phủ định + câu hỏi + câu hỏi
chính phản)
KĐ: 看着书 kànzhe shū Đang xem sách
PĐ: 没看着书 méi kànzhe shū Không phải đang xem sách
CH:看着书吗? kàn zheshū ma Đang xem sách phải không?
CP: 看着书没有? kànzhe shū méiyǒu Đang xem sách phải không?
Nếu bạn chỉ cần học nghĩa của từ “đang” thì tới đây là được rồi, nếu bạn
nào muốn hiểu hết về cách đọc và cách dùng của “着 zhe” thì vào mục 12 trang 34 trong cuốn ngữ pháp tập 2 của “Hoa Ngữ Những Người
Bạn nhé?”
–了 le: Đứng sau động từ hoặc tính từ biểu thị động tác hoặc trạng thái đã xảy ra
rồi.
Cách dùng từ “了le” rất phong
phú, bởi vậy học viên luôn cảm thấy khá mệt mỏi trước những bài giảng, bài viết
theo kiểu: “lối mòn ta tiếp bước”. Thú thực mình cũng thấy mệt nếu giảng bài kiểu
vậy. Do vậy mình sẽ cố hết sức tạo một chút hứng khởi, một chút hài hài, một
chút chỉ một chút mà tôi và bạn cùng vui nhé? Chứ cứ kiểu học thuyết A, B, C,
D, E... rồi lại A.1, B.8, E.99...thì nhức đầu lắm ai ơi!
Khi muốn nhấn
mạnh động tác mà ta muốn nói đã xong, đã sảy ra thì ta để từ “了le” sau động từ
là được, có điều trong câu nói đó phải có 4 yếu tố sau thì mới được nhé bạn?
– Trong câu phải có số từ (1-9)
Nó ăn 3 chén cơm rồi 他吃了三碗饭 tāchīle sānwǎnfàn.
Tôi học tiếng
Hoa 5 năm rồi我学了五年汉语wǒxuéle wǔnián hànyǔ.
– Trong câu phải có định ngữ (cấu trúc dịch ngược)
Cô ấy ăn
cơm Đài Loan rồi 她吃了台湾饭tāchīle táiwānfàn.
Tôi mua
sách ngữ pháp rồi我买了语法书 wǒmǎile yǔfǎshū.
– Phía sau “了le”
phải có một phân câu (đủ ý của 1 câu, có thêm một hành động).
Ăn cơm xong,
chúng mình đi chơi 吃了饭我们去玩 chīlefàn
wǒmen qùwán.
Mua sách rồi phải
nỗ lực học nhé 买了书就好好学习吧 mǎileshū jiù hǎohao xuéxíba?
– Nếu phía sau
“了le” không có 3 yếu tố ở trên thì ta thêm một từ “了le” nữa ở sau câu (vừa dùng “trợ từ động thái”,
“vừa dùng trợ từ ngữ khí”).
Ăn cơm rồi吃了饭了chīle fànle.
+) Cũng giống như TTNK 了, TTĐT 了 cũng có một trường
hợp không có 4 điều kiện như trên mà vẫn để “了” phía sau một động
từ thật mà thật như thật đó:
Nghe nói học tốt ngữ pháp có thể thông minh ra, cũng có thể rút ngắn thời
gian học lại rất nhiều, thế là em trai đi mua sách rồi听说把语法学好使人聪明起来,也能缩短学习时间,所以弟弟去买了书Tīngshuō bǎyǔfǎ
xuéhǎo shǐrén cōngming qǐlái, yěnéng suōduǎnxuéxí shíjiān, suǒyǐ dìdi
qùmǎileshū.
Trường hợp này chũng không phải là không thể lý giải, do vì phía trước
đã nói rất rõ ràng cho nên ta có thể linh hoạt như vậy. Chứ nếu như bây giờ bạn
chạy ra giữa đường gặp một người Trung Quốc nào đó rồi nói: 弟弟买了书 – 弟弟吃了饭。Chắc chắn người đó sẽ
nghĩ bạn vừa trốn từ chỗ nào ra đó bạn nhé?
Chú ý: Nhớ nhiêu đó là đủ
xài rồi đó, có điều chúng ta lại thêm chút gia vị cay cay để tưởng quên mà lại thêm
nhớ vậy nhé?
– Nếu trong câu biểu đạt ý thường xuyên thì không dùng “了le” (trong câu có các từ: “每měi: mỗi,常cháng: thường,总zǒng: luôn...).
Tôi tới nhà nó
ăn rồi 我到他家吃了wǒdào tājiā
chīle.
Từ“了le” ngoài cách đọc và cách dùng như trên vẫn còn cách đọc, cách dùng khác, các bạn
vào mục số 2 trang 6 của cuốn ngữ pháp tập 3 của “Hoa Ngữ Những Người Bạn nhé?”
*过 –
guò: Thường đứng sau một động từ hoặc tính từ, trước
danh từ, biểu thị một hành động, một trạng thái đã từng sảy ra trong quá khứ:
phía trước có thể dùng 曾经céngjīng – đã từng, 已经yǐjīng – đã.
Tôi từng đến Thượng Hải我去 过上海wǒ
qù guo shàng hǎi.
Cậu ta đã ăn cơm trưa rồi他 吃 过午饭了tā
chī guo wǔ fàn le.
Cô ta đã từng đối xử tốt với tôi 她对我好过tāduìwǒhǎoguo.
Ai cũng từng có
thời trẻ tuổi谁也都年轻过shuíyě dōuniánqīng guo.
Khi trong câu có hai hành động có cùng
chung chủ ngữ, “过guò” thường đứng sau động
tác thứ 2:
Bạn đã đi ra
biển bơi chưa你去海里游过泳吗nǐqùhǎilǐ yóuguòyǒng ma?
Tôi đi qua nhà
hàng đó ăn rồi我去那家饭店吃过饭了wǒqù nàjiāfàndiàn
chīguòfànle.
Từ “过guò” ngoài làm trợ từ như
trên nó cũng thể là một động từ, hãy vào mục 1 trong bài 65 của cuốn này học
thêm nhé?
–看 kàn: Dùng sau động từ hoặc tính từ lặp lại biểu thị “thử làm gì đó”
Lúc nãy cậu nghe thấy cái gì, nói nghe xem刚才你听到什么, 说说看刚才你听到什么, 说说看.
Cậu đừng từ bỏ cứ làm thử vài ngày trước đi你别放弃, 先做几天看nǐ bié fàngqì, xiān zuò jǐ tiān kān.
Chúng ta gặp lại trong bài sau nhé!
0 nhận xét:
Đăng nhận xét