HOA NGỮ NHỮNG NGƯỜI BẠN
Thán từ trong tiếng Trung 叹词tàncí
– Là loại hư từ đặc biệt, độc lập trong câu, không có mối liên hệ với các
từ ngữ khác.
– Thán từ có thể đứng độc lập tạo thành một câu riêng lẻ.
– Biểu thị vui vẻ, mỉa mai: 哈(hā), 嘻(xī), 呵(hē), 哈哈(hāhā), 嘻嘻(xī xī), 呵呵(hēhē)
– Biểu thị buồn khổ, tiếc hận: 唉(āi), 哎(āi), 嗨(hāi), 哎呀(āiyā)
– Biểu thị phẫn nộ, khinh bỉ: 呸(Pēi), 啐(cuì), 哼(hēng), 吓(xià)
– Biểu thị bất mãn: 唉(āi), 嗨(hāi), 嚯(huò), 吓(xià)
Các câu cảm thán (Thán từ) thường dùng trong tiếng Trung.
– 呀yā. A, á (biểu thị
sự kinh ngạc)
– 呦 yōu. Á, úi chà, ôi (tỏ ý kinh ngạc,
sợ hãi, đột nhiên phát hiện hoặc nhớ ra).
Á, bên kia có bóng người呦, 那边有个人影yōu, nà biān yǒu ge rén yǐng!
Ối! quên mang CMND rồi呦!忘了带身份证了yōu ! wàng le dài
shēn fèn zhèng le!
– 喳 zhā. Dạ vâng
(tiếng ứng đáp của người hầu ngày xưa đối với chủ, tiếng ríu
rít của động vật).
Một đám trẻ ríu rít, vô cùng vui vẻ一群儿童叽叽喳喳,无比欢乐yīqún értóng jījizhāzha,wúbǐhuānlè.
Ấy chết, như vậy sao được chứ 嗳,这怎么能行呢ǎi, zhè zěnme néng xíng ne?
Ấy chết, Đừng nói thế嗳, 別那么说Āi, bié nàme shuō!
– 唉 ài. Ôi (tỏ ý thương cảm , thất vọng, nuối
tiếc, hối hận, chán nản)
Ôi, trận bóng này lại thua rồi唉,
这场球又输了ài, zhè chǎng qiú
yòu shū le.
Ôi, tôi thật không nên đến đây唉,
我真不该到这里来ài, wǒ zhēn bù gāi
dào zhè lǐ lái!
Ừ, đi đi唉,去吧ài ! qù ba!
– 嗯éng, èn. Ủa , hả (biểu thị sự thắc mắc)
Ủa , sao anh không
nói nữa嗯?你怎么不说话了èn, nǐ zěnme bù
shuō huà le?
Ủa , sao anh vẫn chưa đi嗯, 你怎么还没走éng, nǐ zěnme hái méi
zǒu?
– 哈哈Hāhā. Hà hà (biểu thị sự đắc ý, thoả mãn)
Hà hà, thí nghiệm thành công rồi哈哈, 试验成功啦hā hā, shì yàn chéng gōng lā!
– 哎呀Āiyā. úi chà, ui cha, ái chà (biểu thị sự giật
mình).
Ui cha! Chết mẹ rồi哎呀! 我的妈呀Āiyā! Wǒ de mā ya!
– 咳Hāi. Này, hả , ủa (biểu thị sự kêu
gọi, nhắc nhở, kinh ngạc)
Này, anh đi đâu đó 咳, 你到哪儿去hāi, nǐ dào nǎr qù?
Ủa có chuyện tốt vậy sao咳, 有这样的好事hāi , yǒu zhè yàng de hǎo shì?
Ối, anh giẫm phải chân tôi rồi哟, 你踩我脚了yō, nǐcǎiwǒdejiǎole!
Ồ, không tồi哟, 不错嘛 yō, bùcuòma!
– 嗨哟 Hāi yō. Dô ta, hò dô ta (tiếng hò cuả những người làm lao động nặng khi cùng thực hiện 1 động tác nào đó).
Dô ta! Dô ta! Moị người cùng gắng sức nào嗨哟!嗨哟!大家齐用力哟hāi yo! hāi yo! dà jiā qí yòng lì yō!
Ồ, cừ thật嗬, 真棒hē, zhēn bàng!
Hừ, sao có thể như vậy chứ吓,怎么能这样呢Hè , zěnme néng zhè yàng ne?
– 嘿Hēi. Này (biểu thị sự nhắc nhở, kêu gọi, đắc ý, ca ngợi, kinh ngạc)
Này, đi đâu đấy嘿, 上哪儿去hēi, shàng nǎr qù?
Chà, giỏi thật嘿, 真了不起hēi, zhēn liǎo bù qǐ!
Ồ, tuyết rơi rồi嘿, 下雪了hēi, xià xuě le.
Hừ, có gì hay chứ 哼, 有什么了不起hèng, yǒu shénme liǎo bù qǐ?
Ủa Anh cũng muốn đến tham gia cuộc họp của chúng tôi à 哦, 你也要来参加我们的会ó, nǐ yě yào cān jiā wǒ men de huì?
– 哦 ò. Ồ (biểu thị sự hiện ra)
Ồ, tôi hiểu rồi哦, 我懂了ò, wǒ dǒng le!
Xì, đồ không biết xấu hổ呸, 不知羞耻的东西pēi, bù zhī xiū chǐ de dōng xi!
– 喂 wèi. Này, a lô (biểu thị sự kinh ngạc).
Này, đợi tôi với喂, 等等我wèi, děng děng wǒ!
Hả, lúc nãy cậu nói
gì cơ啊, 你刚才说什么Á, nǐ gāngcái shuō shénme?
Hả, sao có thể như
thế được啊, 这怎么可能呢Ǎ, zhè zěnme kěnéng
ne?
Thì ra là như vậy à啊, 原来是这样啊À, Yuánlái shì
zhèyàng à! (đột nhiên hiểu rõ).
Chú ý: “啊 nằm ở giữa hoặc cuối câu, bị ảnh hưởng của nguyên âm và âm đuôi nên phát âm khác đi và có thể viết thành chữ khác.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét